Ưu đãi thuế TNDN - Trường hợp cơ sở kinh doanh đang được hưởng ưu đãi đầu tư cho dự án mới thành lập, sau đó đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất mới, thì cơ sở kinh doanh có thể lựa chọn một trong hai hình thức ưu đãi: cơ sở kinh doanh có thể gộp phần thu nhập từ hoạt ng đầu tư mở rộng vào cùng thu nhập của hoạt ng đang được ưu đãi miễn/giảm thuế để ưu đãi miễn/giảm thuế và thuế suất ưu đãi hiện hành đang áp dụng cho thời gian ưu đãi còn lại; hoặc hạch toán riêng phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại để xác định số thuế TNDN được miễn/giảm. (Theo Công văn số 2233/TCT-PCCS ngày 23/6/2006).

Thuế đ/v thu nhập từ hoạt ng chuyển nhượng – Khoản thu nhập của cá nhân do chuyển nhượng vốn góp của mình trong Cty TNHH cho cá nhân khác là thu nhập tạm thời, chưa thu thuế TNCN;

Khoản thu nhập phát sinh của chủ doanh nghiệp tư nhân, khi bán doanh nghiệp tư nhân cho cá nhân khác là thu nhập của doanh nghiệp tư nhân nên thuộc diện thu nhập chịu thuế TNDN. (Theo Công văn số 2202/TCT-TNCN ngày 21/6/2006).

Miễn thuế nhập khẩu – Hàng hoá nhập khẩu để tạo TSCĐ của dự án khuyến khích đầu tư được miễn thuế nhập khẩu khi đó là:
(i)thiết bị, máy móc;
(ii)phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ được Bộ KHCN xác nhận; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thuỷ;
(iii)linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, khuôn mẫu, phụ tùng đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng qui định tại điểm (i), (ii).
(Theo Công văn số 2717/TCHQ-KTTT ngày 20/6/2006).

Xác định thuế xe ôtô tải tự đổ - Luật thuế GTGT qui định, phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để tại TSCĐ của doanh nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Trong trường hợp, một doanh nghiệp nhập khẩu xe ôtô tải tự đổ, đây là phương tiện vận tải phục vụ sản xuất thi công, không phải là phương tiện nằm trong dây chuyền công nghệ, vì thế không thuộc diện không chịu thuế GTGT. (Theo Công văn số 2676/TCHQ-KTTT ngày 19/6/2006).

Áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp - Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp tại Thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12/6/2006.

Kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt ng nội bộ của doanh nghiệp như: chi phí của từng bộ phận, từng công việc, sản phẩm; phân tích, đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh thu, chi phí, lợi nhuận; quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ; phân tích mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận; lựa chọn thông tin thích hợp cho các quyết định đầu tư ngắn hạn, dài hạn; lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh;… nhằm phục vụ việc điều hành, kiểm tra và ra quyết định kinh tế.

Kế toán quản trị là công việc của từng doanh nghiệp, Nhà nước chỉ hướng dẫn các nguyên tắc, cách thức tổ chức và các nội dung, phương pháp kế toán quản trị chủ yếu tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện.

Chế tài chính – Đối với đơn vị sự nghiệp có thu thì, hàng năm, căn cứ vào kết quả hoạt ng tài chính, sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác (nếu có) cho NSNN, nếu còn chênh lệch thu lớn hơn chi thì đơn vị được trích lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát triển hoạt ng sự nghiệp. (Theo Công văn số 2234/TCT-TS ngày 23/6/2006).

Trích khấu hao TSCĐ - Những TSCĐ không tham gia vào hoạt ng kinh doanh thì không phải trích khấu hao, gồm: TSCĐ phục vụ các hoạt ng phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, CLB, nhà truyền thống, nhà ăn… được đầu tư bằng quĩ phúc lợi. (Theo Công văn số 2220/TCT-PCCS ngày 22/6/2006).

Hoá đơn bán lẻ - Hoá đơn bán lẻ sử dụng cho máy tính tiền do Bộ Tài chính phát hành hoặc do tổ chức, cá nhân tự in đăng ký với Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc TW. Mẫu hoá đơn bản lẻ in từ máy tính tiền phải có đầy đủ tên, địa chỉ, mã số thuế, đơn vị bán hàng; tên, địa chỉ, mã số thuế, đơn vị mua hàng, số lượng, đơn giá, thành tiền, thuế suất GTGT, tiền thuế GTGT. Hoá đơn phải có từ 2 liên trở lên, trong đó liên 1: lưu, liên 2: giao khách hàng.

Nếu hoad đơn bán lẻ in từ máy tính tiền đáp ứng đủ các chỉ tiêu trên và được cơ quan thuế chấp nhận sử dụng, thì được sử dụng làm căn cứ tính thuế. (Theo Công văn số 2219/TCT-PCCS ngày 22/6/2006).

Cấp hóa đơn bán lẻ - Các hộ kinh doanh thường xuyên, hộ kinh doanh nộp thuế ổn định mà có nhu cầu sử dụng hoá đơn quyển thì vẫn được cơ quan thuế bán hoá đơn quyền để phục vụ hoạt ng kinh doanh.

Việc cấp hoá đơn lẻ cho các hộ kinh doanh nộp thuế ổn định 06 tháng hoặc 01 năm không có nhu cầu sử dụng hoá đơn quyển, hộ kinh doanh vi phạm bị cơ quan thuế từ chối bán hoá đơn quyền thì phải đảm bảo có hợp đồng và giấy mua bán hàng hoá, dịch vụ giữa hai bên để làm căn cứ cấp hoá đơn lẻ. (Theo Công văn số 2200/TCT-PCCS ngày 21/6/2006).

Thanh toán tiền hàng xuất khẩu – Hàng hoá xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% và được khấu trừ/hoàn thuế GTGT đầu vào khi có đủ Hợp đồng ngoại, Tờ khai Hải quan, Hoá đơn GTGT và Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

Trường hợp cơ sở xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng nhưng phía nước ngoài uỷ quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán, thì việc thanh toán theo uỷ quyền phải được qui định trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng xuất khẩu, nếu có. (Theo Công văn số 2185/TCT-DNK ngày 20/6/2006).

Chính sách chuyển lỗ - Cơ sở kinh doanh chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền.

Cơ sở kinh doanh sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau. Thời gian chuyển lỗ không quá 05 năm, kể từ năm tiếp sau phát sinh lỗ. (Theo Công văn số 2179/TCT-PCCS ngày 19/6/2006).

Thủ tục hải quan
(I)Đ/v hàng phi mậu dịch - Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn về thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại – hàng phi mậu dịch, tuy nhiên, việc kiểm tra hải quan và thông quan hàng hoá chưa được hướng dẫn cụ thể.

Vì vậy, tại Công văn số 2714/TCHQ-GSQL ngày 20/6/2006, Tổng cục Hải quan hướng dẫn tạm thời các Cục Hải quan địa phương về người khai hải quan, hồ sơ hải quan và về thủ tục hải quan. Một trong các nội dung đó là về xác nhận thực xuất, thì, hàng hoá xuất khẩu phi mậu dịch phải khai hải quan trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu/nhập khẩu phi mậu dịch; trên tờ khai không có tiêu chí xác nhận thực xuất. Do vậy, sau khi thông quan hàng hoá, công chức không phải xác nhận thực xuất trên Tờ khai, hồ sơ được luân chuyển tiếp theo qui định.

(II)Về thời gian thông quan - Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành không qui định thời gian thông quan tối đa đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, mà chỉ qui định thời hạn công chức hải quan hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hoá. Cụ thể là, chậm nhất 8 giờ làm việc đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng hình thức kiểm tra thực tế một phần hàng hoá theo xác suất; chậm nhất là 02 ngày làm việc đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng hình thức kiểm tra thực tế toàn bộ hàng hoá.

Về khai báo hải quan, kiểm tra hải quan được Hải quan áp dụng chế làm việc hành chính – 6 ngày làm việc/tuần. Trường hợp doanh nghiệp có nguyện vọng kiểm tra hải quan ngoài giờ hành chính thì phải báo cho Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục trước 01 ngày làm việc. (Theo Công văn số 2626/TCHQ-GSQL ngày 15/6/2006).

Nhập khẩu thuốc lá, xì gà – Theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP_23/01/2006 qui định thi hành Luật Thương mại về hoạt ng mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt ng đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài, Chính phủ qui định, mặt hàng thuốc lá điếu và xì gà không thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu, việc nhập khẩu thực hiện theo qui định riêng. Chính phủ giao Bộ Thương mại chủ trì cùng Bộ Công nghiệp qui định cụ thể việc nhập khẩu mặt hàng này trên cơ sở các qui định của pháp luật hiện hành về sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc lá điếu các loại và cam kết quốc tế. Tuy nhiên, vào trung tuần tháng 4/2006, Văn phòng Chính phủ ra một Công văn mà trong đó Thủ tướng đã đồng ý lùi thời hạn ban hành Thông tư hướng dẫn việc nhập khẩu thuốc lá điếu và xì gà đến khi Việt Nam có cam kết chính thức cuối cùng được các nước chấp thuận trong đàm phán gia nhập WTO.

Chính vì vậy, việc nhập khẩu thuốc lá điếu theo Nghị định trên chỉ được phép thực hiện sau khi có Thông tư hướng dẫn của liên Bộ Thương mại và Bộ Công nghiệp. (Theo Công văn số 3743/TM-XNK ngày 16/6/2006).

Hàng hoá, dịch vụ cấm/hạn chế kinh doanh - Tại Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006, quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện, áp dụng đối với thương nhân theo quy định của Luật Thương mại và tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hoạt ng có liên quan đến thương mại tại Việt Nam.

Nghị định thống kê danh mục: các loại hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh - gồm 17 loại hàng hóa, 5 loại dịch vụ; hàng hóa dịch vụ hạn chế kinh doanh - 7 loại hàng hóa và 1 dịch vụ; hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện - gồm các loại hàng hóa, dịch vụ phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và hàng hóa, dịch vụ không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.

Hướng dẫn nhập khẩu vắc xin, sinh phẩm y tế - Nhập khẩu vắc xin, xinh phẩm y tế, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế và trang thiết bị y tế được Bộ Y tế hướng dẫn tại Thông tư số 08/2006/TT-BYT ngày 13/6/2006.

Thông tư qui định, các doanh nghiệp nhập khẩu, đơn vị sử dụng, đơn vị nghiên cứu tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng, an toàn của sản phẩm nhập khẩu và các hoạt ng của mình. Vắc xin, sinh phẩm y tế, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế thuộc danh mục được nhập khẩu phải còn ít nhất là 2/3 hạn sử dụng kể từ khi đến Việt Nam. Trong trường hợp đặc, biệt Bộ Y tế xem xét cho phép nhập khẩu các vắc xin, sinh phẩm y tế còn hạn ngắn hơn qui định. Vắc xin, sinh phẩm y tế bán thành phẩm nhập khẩu chỉ được cung cấp cho các cơ sở có chức năng và đủ điều kiện sản xuất vắc xin, sinh phẩm y tế để phục vụ cho mục đích sản xuất.

Vắc xin, sinh phẩm y tế bán thành phẩm sau khi được pha chế, đóng gói... thành thành phẩm phải được Bộ Y tế cấp Giấy phép đăng ký lưu hành trước khi sử dụng trên thị trường và phải thực hiện thủ tục xuất xưởng từng lô như các sản phẩm sản xuất trong nước.

Đối với vắc xin, sinh phẩm y tế chưa có số đăng ký lưu hành do các tổ chức quốc tế viện trợ cho Việt Nam, Viện Kiểm định quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế thực hiện kiểm tra dây chuyền lạnh, tiến hành lấy mẫu để lưu và thử nghiệm an toàn trong phòng thí nghiệm. Sau khi nhập khẩu, đơn vị nhập khẩu phải in hoặc dán dòng chữ: "vắc xin (sinh phẩm y tế) viện trợ, không được bán"; hoặc: "vắc xin" (sinh phẩm y tế) thuộc chương trình quốc gia, không được bán" lên bao bì đóng gói ngoài cùng của sản phẩm.

Sửa đổi, bổ sung Thông tư - Tại Thông tư số 48/2006/TT-BTC ngày 06/6/2006, Bộ sửa đổi, bổ sung một số qui định của Thông tư số 26/2002/TT-BTC_22/3/2002 hướng dẫn xử lý tài chính khi chuyển đổi DNNN, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội thành công ty TNHH một thành viên.

Trước tiên, tên của Thông tư số 26/2002/TT-BTC được sửa đổi thành “Thông tư hướng dẫn xử lý tài chính khi chuyển đổi công ty nhà nước (gồm tổng công ty, công ty mẹ), doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành công ty TNHH một thành viên.

Một trong những nội dung được sửa đổi nữa là, “Đối với nợ phải trả, phải lập danh sách chủ nợ và xác định từng khoản nợ phải trả. Trong đó phân tích rõ các khoản nợ trong hạn, nợ quá hạn, nợ gốc, nợ lãi, nợ phỉa trả không còn đối tượng trả, trách nhiệm của cá nhân và tập thể đối với từng khoản nợ quá hạn để kiến nghị giải pháp xử lý.”;

“Đối với tài sản thuê, nhận giữ hộ, nhận gia công, nhận đại lý, nhận ký gửi: tuỳ theo nhu cầu mà doanh nghiệp thoả thuận với người cho thuê, giữ hộ, gia công, đại lý, ký gửi để tiếp tục kế thừa hoặc thanh lý các hợp đồng trước khi chuyển đổi.
Đối với tài sản hình thành từ quỹ khen thưởng, phúc lợi thì doanh nghiệp chuyển giao cho công ty TNHH quản lý, sử dụng để phục vụ tập thể người lao ng công ty.
Đối với tài sản doanh nghiệp chiếm dụng, không có quyền quản lý, sử dụng doanh nghiệp phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu tài sản đó.”


Bình quân tiền lương tính lương hưu
– Đối với người lao ng làm việc theo các loại hợp đồng lao ng qui định tại Bộ luật Lao ng ở các Công ty nhà nước chuyển thành Công ty cổ phần, Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên, Công ty TNHH nhà nước 2 thành viên trở lên, khi nghỉ hưu được lấy mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 05 năm cuối để làm cơ sở tính hưởng lương hưu, nếu được áp dụng thang/bảng lương do nhà nước qui định; thực hiện chuyển xếp, nâng bậc/ngạch lương theo qui định của nhà nước và đóng BHXH trên cơ sở mức lương này. (Theo Công văn số 2040/LĐTBXH-BHXH ngày 16/6/2006).

Hướng dẫn xếp lương – Trong khu vực sản xuất, kinh doanh, nguyên tắc xếp lương và trả lương căn cứ vào công việc, chức vụ đảm nhận. Làm công việc gì, giữ chức vụ gì thì xếp lương và trả lương theo công việc đó, chức vụ đó. Khi thay đổi công việc, chức vụ thì xếp lại lương theo công việc mới, chức vụ mới, không bảo lưu mức lương theo công việc, chức vụ cũ. (Theo Công văn số 2009/LĐTBXH-TL ngày 15/6/2006). ./.