Tỷ giá hạch toán ngoại tệ tháng 01/200601 USD = 15.868 VNĐ – đó là tỷ giá được Bộ Tài chính công bố tại Thông báo số 16890/BTC-TCĐN ngày 27/12/2005.

Thuế cơ sở kinh doanh đầu tư mới – Cơ sở kinh doanh đầu tư mới mà đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt ng, chưa phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên sẽ được xét hoàn thuế theo từng năm. Số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư được hoàn có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên, thì sẽ được xét hoàn thuế từng quí. (Theo Công văn số 77/TCT-ĐTNN ngày 06/01/2006).

Giá bán xe ôtô – Đối với cơ sở bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy theo hình thức đấu thầu công khai thì giá bán được tính theo giá trúng thầu. Nếu giá trúng thầu thấp hơn giá công bố, giá niêm yết thì cũng không bị truy thu.

Căn cứ theo qui định trên, một đơn vị tổ chức đấu giá, đầu thầu xe ôtô, thì thuế GTGT và thuế TNDN được tính theo giá trúng thầu. (Theo Công văn số 67/TCT-DNK ngày 06/01/2006).

Thuế tiền tài trợ từ Công ty mẹ ở nước ngoài - Trước ngày 01/01/2004, khoản tài trợ bằng tiền từ Công ty mẹ tại nước ngoài để hỗ trọ cho các hoạt ng quảng cáo, tiếp thị của doanh nghiệp không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế TNDN.

Kể từ ngày 01/01/2004, đối với các khoản tài trợ mang tính hỗ trợ theo mục tiêu như để quảng cáo, khuyến mại không ràng buộc trách nhiệm của công ty ở Việt Nam phải thực hiện dịch vụ gì, thì khoản tiền tài trợ này được tính vào thu nhập khác của công ty ở Việt Nam; Đối với các khoản thanh toán của công ty mẹ có gắn với việc thực hiện các dịch vụ nhất định của công ty ở Việt Nam như bảo hành, bảo dưỡng sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm cho công ty mẹ, hoặc quảng cáo tiếp thị sản phẩm cho công ty mẹ thì các khoản chi này công ty ở Việt Nam phải hạch toán vào doanh thu và các khoản chi được hạch toán được hạch toán vào chi phí. (Theo Công văn số 40/TCT-ĐTNN ngày 04/01/2006).

Thuế cơ sở kinh doanh mới thành lập – Căn cứ theo qui định của Bộ tài chính thì, doanh nghiệp tư nhân (DNTN) thành lập mà chủ DNTN là vợ, chồng, hoặc con cái của chủ hộ kinh doanh hoạt ng hoặc đã ngừng hoạt ng chưa đủ 12 tháng, các ngành nghề kinh doanh và địa điểm kinh doanh như hộ kinh doanh cá thể trước đây sẽ được ưu đãi về thuế TNDN nếu có đầy đủ điều kiện ưu đãi đầu tư;

Chủ hộ kinh doanh đang hoạt ng hoặc đã ngừng hoạt ng chưa đủ 12 tháng, tham gia thành lập công ty TNHH, công ty hợp danh, công ty cổ phần hoặc HTX với vai trò là người đại diện theo pháp luật, hoặc người có vốn góp cao nhất, hoặc chủ tịch HĐQT, hoặc chủ tịch hội đồng thành viên thì không được hưởng ưu đãi thuế TNDN như cơ sở mới thành lập. (Theo Công văn số 38/TCT-PCCS ngày 04/01/2006).

Thuế dịch vụ cung cấp cho DNCX – Các loại hàng hoá, dịch vụ bán cho doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất như bảo hiểm, ngân hàng; bưu chính viễn thông; tư vấn; kiểm toán, kế toán; vận tải, bốc xếp; cho thuê nhà, văn phòng, kho bãi; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng cho cá nhân người lao ng; xăng, dầu bán cho phương tiện vận tải không được coi là xuất khẩu nên không được áp dụng thuế suất 0%, mà phải chịu thuế suất thuế GTGT theo thuế suất qui định như đối với hàng hoá tiêu dùng tại Việt Nam. (Theo Công văn số 06/TCT-DNK ngày 03/01/2006).

Điều kiện hoàn thuế đ/v doanh nghiệp xuất khẩu - Luật thuế GTGT đã qui định, đối với một doanh nghiệp xuất khẩu, mọi thanh toán phải thông qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán được hoàn thuế GTGT là giấy báo có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu.

Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá đã có đủ hợp đồng bán hàng hoá ký với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tờ khai hải quan có xác nhận của cơ quan Hải quan đã xuất khẩu, hoá đơn GTGT bán hàng hoá, nhưng thanh toàn tiền hàng xuất khẩu không phải chuyển từ ngân hàng bên nhập khẩu sang ngân hàng bên xuất khẩu hoặc không phải từ khoản tiền gửi vãng lai của người nhập khẩu mở tại Việt Nam thì không đủ điều kiện để được hoàn thuế. (Theo Công văn số 04/TCT-DNK ngày 03/01/2006).


Xác định giá thị trường - Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết tại Thông tư số 117/2005/TT-BTC ngày 19/12/2005.

Thông tư áp dụng cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt ng kinh doanh tại Việt Nam, có giao dịch kinh doanh với các bên có quan hệ liên kết có nghĩa vụ kê khai, xác định nghĩa vụ thuế TNDN tại Việt Nam. Các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, chuyển giao hoặc chuyển nhượng hàng hoá, dịch vụ trong quá trình kinh doanh giữa các bên liên kết là phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

Theo Thông tư, giá sản phẩm giao dịch liên kết qui định trong Thông tư được xác định theo giá thị trường trên cơ sở so sánh tính tương đương giữa giao dịch liên kết với giao dịch c lập để lựa chọn phương pháp xác định giá phù hợp nhất.

Các phương pháp xác định giá thị trường của sản phẩm trong giao dịch liên kết gồm phương pháp so sánh giá giao dịch c lập; phương pháp giá bán lại; phương pháp giá vốn cộng lãi; phương pháp so sánh lợi nhuận; và phương pháp tách lợi nhuận. Tuỳ theo mõi phương pháp, giá thị trường của sản phẩm có thể được tính trực tiếp ra đơn giá sản phẩm hoặc gián tiếp thông qua tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất sinh lời của sản phẩm. Tuy nhiên, đối với các phương pháp tính giá gián tiếp, khi xác định kết quả kinh doanh cho mục đích kê khai tính thuế thu nhập thì không nhất thiết phải tính ra đơn giá sản phẩm cụ thể.

Lập chứng từ chi phí tiếp thị, khuyến mại – Đối với sản phẩm, hàng hoá xuất khẩu để tiêu dùng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, cơ sở sử dụng hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi rõ là hàng tiêu dùng nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh hay khuyến mại, quảng cáo không thu tiền. Hoá đơn này sẽ được sử dụng làm chứng từ hạch toán.

Nếu hỗ trợ chi phí, hỗ trợ tiếp thị, chi thưởng khuyến mại bằng tiền thì phải căn cứ vào hợp đồng khuyến mại cho khách hàng được ký kết giữa hai bên, qui chế kinh doanh của doanh nghiệp và lập chứng từ chi tiền. Trên chứng từ ghi rõ số tiền thuộc khoản chi nào và có đầy đủ chữ ký của các bên, chứng từ sẽ được hạch toán vào chi phí khác theo mức khống chế. (Theo Công văn số 73/TCT-PCCS ngày 06/01/2006).

Chứng từ cho vay, mượn vật tư, hàng hoá - Về nguyên tắc, cơ sở kinh doanh cho cơ sở khác vay , mượn vật tư, hàng hoá thì phải lập hợp đồng kinh doanh ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại, giá tiền, thời hạn trả và điều khoản phạt nếu vi phạm hợp đồng.

Nếu cơ sở có cho vay, mượn vật tư, nguyên liệu thì chứng từ sử dụng khi xuất, vận chuyển số vật tư, nguyên liệu này là hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng tuỳ theo phương pháp nộp thuế của đơn vị cho vay. Trên hoá đơn phải ghi rõ hàng xuất cho vay, mượn; tên đơn vị vay, mượn; mã số thuế đơn vị cho vay, đơn vị trả; số lượng, chủng loại, qui cách, giá trị hàng hoá, vật tư cho vay, mượn.

Như vậy, đối với hoá đơn GTGT dòng tiền thuế GTGT gạch chéo và hợp đồng vay mượn vật tư là chứng từ vận chuyển để lưu thông và để xuất trình với cơ quan thuế địa phương trong kỳ kê khai tính thuế. (Theo Công văn số 72/TCT-ĐTNN ngày 06/01/2006).

Xác định doanh thu xuất khẩu – Đối với hoạt ng giao gia công lại hàng xuất khẩu, trong trường hợp do đơn đặt hàng của doanh nghiệp ký với khách hàng nước ngoài vượt quá năng lực gia công, sản xuất nên đã thuê lại các đơn vị khác trong nước gia công một phần để giao hàng kịp tiến ; Sau đó doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu cho khách hàng nước ngoài, thì doanh thu phát sinh từ hoạt ng giao gia công lại hàng xuất khẩu này được coi là doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp. (Theo Công văn số 53/TCT-ĐTNN ngày 05/01/2006).

Hoá đơn, chứng từ xuất điều chuyển hàng nội bộ - Các cơ sở sản xuất, kinh doanh điều chuyển hàng hoá cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc – chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau, cơ sở phải sử dụng hoá đơn GTGT để làm căn cứ thanh toánvà kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu c lập với nhau; hoặc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kèm theo Lệnh điều ng nội bộ đối với hàng hoá điều chuyển nội bộ hoặc có thể sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán cho đại lý kèm theo Lệnh điều ng nội bộ.

Cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ được thực hiện một trong hai cách sử dụng hoá đơn, chứng từ theo qui định trên khi điều chuyển hàng nội bộ. Và trước khi thực hiện phải đăng ký với cơ quan thuế trực tiếp quản lý. (Theo Công văn số 25/TCT-ĐTNN ngày 03/01/2006).