Mức lương tối thiểu trong doanh nghiệp FDI - Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 03/2006/NĐ-CP ngày 06/01/2006, quyết định mức lương tối thiểu đối với lao ng Việt Nam trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam.

Kể từ ngày 01/02/2006, đối với các doanh nghiệp hoạt ng trên địa bàn các quận thuộc thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh, mức lương sẽ là 870.000 đồng /tháng; mức lương 790.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt ng trên địa bàn huyện thuộc thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh; các quận thuộc thành phố Hải Phòng, Hạ Long, Quảng Ninh, Biên Hoà, Vũng Tàu;… Trên các địa bàn còn lại sẽ áp dụng mức lương 710.000 đồng/tháng.

Nghị định cũng qui định, mức tiền lương thấp nhất trả cho người lao ng đã qua học nghề (kể cả do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tổi thiểu đã nêu ở trên.

Sau Nghị định 03/2006/NĐ-CP, Bộ LĐTBXH đã ban hành Công văn số 120/LĐTBXH-TL ngày 11/01/2006, hướng dẫn chi tiết việc triển khai thực hiện Nghị định này.

Doanh thu bán hàng đại lý – Cơ sở đại lý bán hàng theo các hình thức phải kê khai, tính và nộp thuế GTGT đối với hàng hoá bán đại lý và tiền hoa hồng thu được từ hoạt ng đại lý.

Nếu một đơn vị là đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, khi bán hàng hoá, đơn vị này phải xuất hoá đơn GTGT giao cho khách hàng; khi nhận tiền hoa hồng thì phải xuất hoá đơn GTGT giao cho bên giao đại lý. Doanh thu bán hàng và doanh thu hoa hồng đại lý phải kê khai nộp thuế GTGT, còn doanh thu để tính thuế TNDN là khoản tiền hoa đồng đại lý được hưởng. (Theo Công văn số 203/TCT-DNK ngày 13/01/2005).

Thuế tiền tài trợ từ nước ngoài – Căn cứ theo qui định, hướng dẫn của các văn bản pháp luật hiện hành về một số khoản thu từ công ty ở nước ngoài tài trợ thì, đối với các khoản tài trợ mang tính hỗ trợ theo mục tiêu như để quảng cáo, khuyến mại không ràng buộc trách nhiệm của công ty ở Việt Nam phải thực hiện dịch vụ gì thì khoản tiền tài trợ này được tính vào thu nhập khác của công ty ở Việt Nam;

Đối với các khoản thanh toán của công ty mẹ có gắn với việc thực hiện dịch vụ bảo hành, tiêu thụ sản phẩm, quảng cáo, tiếp thị sản phẩm… thì các khoản này công ty ở Việt Nam phải lập hoá đơn GTGT và hạch toán vào doanh thu. Tổng số tiền mà công ty ở Việt Nam nhận được đã bao gồm thuế GTGT, phần sau thuế GTGT được tính vào doanh thu chịu thuế TNDN. (Theo Công văn số 198/TCT-ĐTNN ngày 13/01/2005).

Thuế đ/v hợp đồng ở nước ngoài – Theo qui định của Bộ Tài chính thì, một đơn vị có phát sinh thu nhập từ hoạt ng xây dựng, lắp đặt các công trình ở nước ngoài, phải thực hiện kê khai và nộp thuế TNDN theo qui định của Luật thuế TNDN. Khoản thu nhập nhận được ở nước ngoài được xác định theo qui định của nước có công trình xây dựng. Các khoản chi phí như hoá đơn, chứng từ của nước ngoài không được điều chỉnh theo qui định của Luật thuế TNDN của Việt Nam. (Theo Công văn số 148/TCT-PCCS ngày 11/01/2005).

Thuế dự án ODA - Chủ dự án ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay hoặc vốn ODA hỗn hợp thuộc đối tượng được NSNN đầu tư không hoàn trả toàn bộ hoặc một phần, được hoàn thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án.

Số thuế GTGT được hoàn là số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào đó. (Theo Công văn số 124/TCT-PCCS ngày 11/01/2005).

Thuế hàng hoá, dịch vụ của dự án viện trợ không hoàn lại - Tổ chức viện trợ nước ngoài ký hợp đồng trực tiếp với cơ sở kinh doanh trong nước để thực hiện dự án viện trợ không hoàn lại, thì được miễn thuế GTGT. Đồng thời, các cơ sở sản xuất kinh doanh trong nước kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, cung cấp hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT cho các tổ chức viện trợ không hoàn lại theo giá không có thuế GTGT, thì được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho dự án. (Theo Công văn số 122/TCT-PCCS ngày 11/01/2005).

Ưu đãi thuế doanh nghiệp xuất khẩu – Một doanh nghiệp mà đạt tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu 80% trở lên sẽ được áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% trong 15 năm, kể từ khi dự án bắt đầu hoạt ng sản xuất kinh doanh; được miễn thuế TNDN trong 04 năm; và giảm 50% trong 04 năm tiếp theo, kể từ khi kinh doanh có lãi. (Theo Công văn số 91/TCT-ĐTNN ngày 09/01/2006).

Điều kiện xoá nợ thuế - Doanh nghiệp nợ đọng thuế và các khoản phải nộp NSNN nhưng không có khả năng nộp do sản xuất, kinh doanh thua lỗ, đang lâm vào tình trạng phải giải thể, phá sản thì được xem xét khoanh nợ đọng thuế và các khoản phải nộp NSNN.

Thời gian khoanh nợ kể từ ngày xác định nợ cho tới khi doanh nghiệp giải thể, phá sản. Khi doanh nghiệp giải thể, phá sản thì sẽ áp dụng các biện pháp và trình tự thu hồi nợ theo luật định về giải thể, phá sản. (Theo Công văn số 35/TCHQ-KTTT ngày 05/01/2006).

04 Chuẩn mực kiểm toán đợt VII – Ngày 29/12/2005, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 101/2005/QĐ-BTC về 04 Chuẩn mực kiểm toán (đợt VII).

Chuẩn mực kiểm toán đợt này gồm Chuẩn mực 260 – Trao đổi các vấn đề quan trọng trong phát sinh khi kiểm toán và Ban lãnh đạo đơn vị được kiểm toán; Chuẩn mực 330 - Thủ tục kiểm toán trên cơ sở đánh giá rủi ro; Chuẩn mực 505 – Thông tin xác nhận từ bên ngoài; Chuẩn mực 545 - Kiểm toán việc xác định và trình bày giá trị hợp lý.

Những Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được ban hành trên đây áp dụng đối với dịch vụ kiểm toán c lập báo cáo tài chính; Dịch vụ kiểm toán các thông tin tài chính khác và Dịch vụ liên quan của công ty kiểm toán được áp dụng theo qui định cụ thể của từng Chuẩn mực. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán hoạt ng hợp pháp tại Việt Nam có trách nhiệm triển khai thực hiện các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đã ban hành trong hoạt ng của mỗi công ty.

04 Chuẩn mực kế toán đợt V – 04 Chuẩn mực kế toán đợt này đã được Bộ Tài chính ban hành và công bố tại Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005.

Nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tài chính, nâng cao chất lượng thông tin kế toán cung cấp trong nền kinh tế quốc dân, và để kiểm tra, kiểm soát chất lượng công tác kế toán, Bộ đã ban hành Chuẩn mực số 11 - Hợp nhất kinh doanh; Chuẩn mực số 18 – Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm năng; Chuẩn mực số 19 - Hợp đồng bảo hiểm; Chuẩn mực số 30 – Lãi trên cổ phiếu.

04 Chuẩn mực kế toán đã ban hành áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế trong cả nước. Sau khi Quyết định có hiệu lực, các chế kế toán cụ thể phải căn cứ vào 04 Chuẩn mực kế toán này để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.