Tiền lương làm thêm giờ trong doanh nghiệp FDI – Đối với lao ng làm việc trong doanh nghiệp FDI, nếu doanh nghiệp yêu cầu làm thêm giờ vào ngày lễ trùng với ngày nghỉ trong tuần, ngày nghỉ bù thì: (i) đối với ngày nghỉ bù, người sử dụng lao ng sẽ phải trả 100% tiền lương cho thời gian nghỉ lễ được hưởng nguyên lương và ít nhất bằng 200% đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm; (ii) đối với ngày nghỉ hàng tuần, thì tiền lương trả cho người lao ng sẽ ít nhất bằng 200% đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm. (Theo Công văn số 347/LĐTBXH-TL ngày 06/02/2006).

Lương ngừng việc - Bộ luật Lao ng qui định, trường hợp phải ngừng việc vì nguyên nhân bất khả kháng, không do lỗi của người sử dụng lao ng thì tiền lương do hai bên thoả thuận, nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu. (Theo Công văn số 343/LĐTBXH-TL ngày 06/02/2006).

Sửa đổi, bổ sung các Nghị định hướng dẫn về Luật Đất đai - Tại Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006, Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.

Một trong những nội dung được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định là việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê. Theo đó, đối với các thành phố, thị xã, các khu đô thị mới của các thành phố, thị xã hoặc khu đô thị mới được qui hoạch phát triển thành thành phố, thị xã, không cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân dưới hình thức bán nền mà chưa xây dựng nhà ở. Chủ đầu tư được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế đối với diện tích đất đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng theo dự án được xét duyệt, hoặc theo dự án thành phần của dự án đầu tư đã được xét duyệt…

Đối với người được Nhà nước giao đất để làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, đất để thực hiện các dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận mà được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng; Tương tự như vậy, nhưng đối với trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì người được Nhà nước giao đất này có các quyền và nghĩa vụ về đất đai như trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng;…

Ân hạn thuế - Theo qui định của Bộ Tài chính thì, đối tượng nộp thuế chấp hành tốt pháp luật về thuế là chủ hàng, chấp hành tốt pháp luật Hải quan và không còn nợ thuế quá hạn, không còn nợ tiền phạt chậm nộp thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thì được hưởng thời gian ân hạn thuế.

Trong trường hợp doanh nghiệp chưa được cấp thẻ ưu tiên, cơ quan Hải quan sẽ có trách nhiệm kiểm tra, nếu doanh nghiệp đáp ứng đủ các tiêu chí như Bộ Tài chính qui định thì kể cả trường hợp doanh nghiệp còn nợ thuế trong hạn cũng được hưởng thời gian ân hạn thuế. (Theo Công văn số 195/TCHQ-KTTT ngày 13/01/2006).

Thuế nhập khẩu hàng hoá từ Italia – Có 03 loại thuế đánh vào hàng hoá nhập khẩu - đó là thuế nhập khẩu (ưu đãi), thuế TTĐB, và thuế GTGT. Trong đó, nhóm hàng rượu chịu mức thuế theo thứ tự trên là 65%, 15% - 75%, và 10%; nhóm hàng thực phẩm, gia vị chịu thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi từ 30% - 50%, thuế GTGT từ 05% - 10%; nhóm trang thiết bị, máy móc cũng chịu 02 loại thuế - nhập khẩu ưu đãi từ 10% - 50%, và thuế GTGT từ 05% - 10% tuỳ theo từng loại trang thiết bị, máy móc cụ thể và vật liệu cấu thành loại trang thiết bị, máy móc đó.

Doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá phải đăng ký với cơ quan kiểm tra, kiểm dịch và nộp giấy đăng ký kiểm tra, kiểm dịch cho cơ quan hải quan trước khi làm thủ tục hải quan. (Theo Công văn số 200/TCHQ-GSQL ngày 13/01/2006).

Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi - Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 06/2006/QĐ-BTC ngày 24/01/2006, ban hành mức thuế suất thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng thuộc nhóm 2710 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.

Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi được sửa đổi tại Quyết định này gồm xăng, dầu các loại, với mức thuế suất từ 0% - 20% ứng với từng mã hàng hoá cụ thể.

Kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài - Ngân hàng Nhà nước vừa quyết định, các tổ chức tín dụng được phép hoạt ng ngoại hối có hoạt ng kinh doanh vàng và các doanh nghiệp kinh doanh vàng sẽ được kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài. Nội dung này nằm trong Quyết định số 03/2006/QĐ-NHNN ngày 18/01/2006.

Các đơn vị là tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp kinh doanh vàng được tham gia hoạt ng kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài khi có hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả và quy định về quản lu rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh vàng; Có ít nhất 01 năm kinh nghiệm trong hoạt ng kinh doanh xuất, nhập khẩu vàng; Không vi phạm quy định về quản lý hoạt ng kinh doanh vàng.

Bên cạnh đó, đối với các tổ chức tín dụng, ngoài việc đảm bảo điều kiện chung phải có kinh nghiệm hoạt ng trong lĩnh vực kinh doanh vàng và huy ng, cho vay bằng vàng tính đến ngày nộp đơn xin kinh doanh vàng trên tài khoản từ 01 năm trở lên. Có số dư huy ng vàng tính đến ngày cuối cùng của tháng gần nhất trước ngày nộp đơn xin kinh doanh vàng trên tài khoản từ 500 kg vàng trở lên; Đối với doanh nghiệp kinh doanh vàng, ngoài việc đảm bảo điều kiện chung phải có vốn tự có tối thiểu 100 tỷ đồng.

Hạn ngạch thuế quan – Ngày 26/01/2006, Bộ Thương mại ban hành Quyết định số 07/2006/QĐ-BTM, qui định về việc nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan đối với hàng hoá có xuất xứ từ Lào, với thuế suất thuế nhập khẩu 0%.

Hạn ngạch thuế quan năm 2006 được áp dụng đối với mặt hàng gạo, cọng thuốc lá và phụ kiện xe máy. Doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với ngành hàng phù hợp, nhập khẩu các mặt hàng trên được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan bằng 0%, với điều kiện nhập khẩu từ các doanh nghiệp đầu mối do phía Lào chỉ định nêu tại Phụ lục của Quyết định này.

Thưởng xuất khẩu – Quy chế thưởng đối với phần kim ngạch xuất khẩu năm 2005 vượt so với năm 2004 được Bộ Thương mại qui định tại Quyết định số 06/2006/QĐ-BTM ngày 25/01/2006.

Quy chế thưởng vượt kim ngạch này áp dụng cho phần kim ngạch xuất khẩu năm 2005 vượt so với năm 2004 tính bằng đồng USD theo giá FOB tại cảng Việt Nam. Đối với kim ngạch xuất khẩu thu được bằng các loại tiền khác được qui đổi ra đồng USD tại thời điểm thanh toán. Quy chế không áp dụng cho các trường hợp hàng hoá xuất khẩu trả nợ, xuất khẩu tại chỗ, xuất vào khu chế xuất, xuất khẩu uỷ thác, xuất gia công, viện trợ cho nước ngoài…

Đối tượng xét thưởng là thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, được thành lập và hoạt ng theo các qui định của pháp luật Việt Nam, trực tiếp xuất khẩu vượt kim ngạch trong 13 nhóm mặt hàng được xét thưởng, gồm: thịt, rau, chè, gạo, cà phê các loại; cá tra, cá basa, tôm; hàng thủ công mỹ nghệ và mây tre lá; lạc nhân; hạt tiêu; hạt điều; đồ nhựa; hàng cơ khí và sản phẩm gỗ.

Xác định giá trị quyền sử dụng đất – Giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất được Chính phủ qui định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006.

Đất phải xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của tổ chức do Nhà nước giao theo quy định tại Nghị định này bao gồm: đất xây dựng trụ sở cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, công ty nhà nước,… được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả thuộc vốn ngân sách nhà nước; Đất do tổ chức sử dụng vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm về nông-lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng;…

Căn cứ để xác định giá trị quyền sử dụng đất là diện tích đất và giá đất dựa vào diện tích đất thuộc đối tượng phải xác định giá trị quyền sử dụng đất là diện tích đất đang sử dụng, được giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. (i) Trường hợp diện tích đất đang sử dụng có chênh lệch so với diện tích đất ghi trong quyết định giao đất, văn bản chuyển quyền sử dụng đất thì thực hiện xác định giá trị quyền sử dụng đất theo diện tích thực tế sử dụng trên cơ sở xác nhận của Sở Tài nguyên và môi trường; (ii) Trường hợp khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà giá đất thực tế nhận chuyển nhượng, giá đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất cao hơn giá đất do UBND cấp tỉnh quy định thì giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất là giá đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế hoặc giá đất trúng đấu giá.

Hướng dẫn thi hành Luật Thương mại – Chính phủ đã ban hành Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006, qui định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt ng mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt ng đại ly mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài. Áp dụng đối với các thương nhân Việt Nam; các tổ chức, cá nhân hoạt ng có liên quan đến thương mại qui định trong Luật Thương mại.

Nghị định đi vào điều chỉnh hoạt ng mua bán hàng hoá quốc tế - gồm xuất nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu; các hoạt ng uỷ thác và nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu, đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá. Bên cạnh đó, hàng hoá là tài sản di chuyển, hàng hoá phục vụ nhu cầu của cá nhân có thân phận ngoại giao và hành lý cá nhân cũng thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định này.

Quy chế cử cán bộ đi đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 04/2006/QĐ-BNV ngày 25/01/2006, sửa đổi bổ sung khoản 3 Điều 3 Quy chế cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách Nhà nước. Theo đó, đối với đối tượng trong diện qui hoạch nguồn, sau khi đi đào tạo về còn thời gian phục vụ trong cơ quan Nhà nước tối thiểu 10 năm.

Công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá – Cùng ngày 10/01/2006, Bộ KHCN ban hành 02 Quyết định số 03/2006/QĐ-BKHCNQuyết định số 04/2006/QĐ-BKHCN, qui định về Công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá; và qui định về Nội dụng, thủ tục công bố sản phẩm, hàng hoá phù hợp với tiêu chuẩn, pháp qui kỹ thuật.

(I)Nội dung của Quyết định số 03/2006/QĐ-BKHCN, áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm, hàng hoá công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá để đẩy mạnh hoạt ng tiêu chuẩn hoá tại các doanh nghiệp, làm cơ sở cho công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp. Sau khi công bố, doanh nghiệp gửi hồ sơ công bố tiêu chuẩn đến Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Doanh nghiệp không phải nộp lệ phí cho việc công bố tiêu chuẩn.
(II)Quyết định số 04/2006/QĐ-BKHCN thì qui định, việc công bố sản phẩm, hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn, pháp qui kỹ thuật là một trong các biện pháp quản lý nhà nước về chất lượng. Doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo với cơ quan quản lý và người tiêu dùng về sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá do mình sản xuất với tiêu chuẩn/pháp qui kỹ thuật tương ứng sau khi thực hiện quá trình chứng nhận hoặc đánh giá sản phẩm, hàng hoá và đảm bảo chất lượng của sản phẩm, hàng hoá phù hợp với nội dung thông báo.

Đơn giá tiền lương năm 2006 - Bộ LĐTBXH ban hành Công văn số 366/BLĐTBXH-TL ngày 07/02/2006, hướng dẫn việc triển khai xây dựng đơn giá tiền lương năm 2006 trong các công ty nhà nước.

Bộ yêu cầu các công ty nhanh chóng xây dựng và đăng ký đơn giá tiền lương, xây dựng quỹ tiền lương của các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc cho năm 2006 này. Trong khi chưa có quyết định chính thức về đơn giá tiền lương, căn cứ vào hiệu quả sản xuất, kinh doanh, các công ty tạm ứng đơn giá tiền lương tối đa không quá 80% mức đơn giá tiền lương năm 2005 để trả cho người lao ng; Đối với các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc được tạm ứng tối đa không quá 80% mức tiền lương thực tế năm 2005.

Giấy phép lao ng của người nước ngoài – Chính phủ đã qui định, người nước ngoài là thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên của các doanh nghiệp được thành lập theo qui định của pháp luật Việt Nam thì không phải xin cấp Giấy phép lao ng. (Theo Công văn số 280/LĐTBXH-LĐVL ngày 24/01/2006). ./.