Kỳ kế toán - Luật Kế toán qui định, trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn 90 ngày, thì được phép cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng với kỳ kế toán năm trước đó để hình thành một kỳ kế toán năm. Kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn 15 tháng.

Cũng theo Luật Kế toán thì, đơn vị kế toán chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt ng hoặc phá sản, thì kỳ kế toán cuối cùng tính từ đầu ngày kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quí, kỳ kế toán tháng đến hết ngày trước ngày ghi trên quyết định chia, tách, hợp nhất…đơn vị kế toán có hiệu lực. (Theo Công văn số 649/TCT-PCCS ngày 21/02/2006).

Tỷ giá hối đoái – Theo Luật Kế toán thì, đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ được chọn một loại ngoại tệ do Bộ Tài chính qui định làm đơn vị tiền tệ để kiếm toán. Nhưng khi lập báo cáo tài chính sử dụng tại Việt Nam phải qui đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm khoá sổ lập báo cáo tài chính.

Căn cứ qui định trên, khi doanh nghiệp sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ để kiểm toán thì số dư cuối kỳ kế toán năm trước và số dư cuối kỳ kế toán năm nay được qui đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm khoá sổ lập báo cáo tài chính. (Theo Công văn số 646/TCT-PCCS ngày 21/02/2006).

Thuế chuyển quyền sử dụng đất – Đối với tổ chức, cá nhân góp vốn bằng quyền sử dụng đất để tham gia sản xuất kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, phát sinh từ ngày 01/01/2004 trở đi thì, (i) đối với cá nhân và tổ chức không kinh doanh sẽ thực hiện nộp thuế chuyền quyền sử dụng đất theo qui đinh; (ii) đối với tổ chức kinh doanh thì thuộc diện không chịu thuế thu nhập từ chuyền quyền sử dụng đất và cũng không thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất. Nếu Cục Thuế đã thu thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với các trường hợp góp vốn của tổ chức kinh doanh thì sẽ phải thực hiện hoàn trả theo luật định. (Theo Công văn số 695/TCT-PCCS ngày 23/02/2006).

Thuế cho thuê cơ sở hạ tầng – Hoạt ng cho thuê cơ sở hạ tầng kỹ thuật chịu thuế suất thuế GTGT là 10%. Doanh thu tính thuế là toàn bộ số tiền doanh nghiệp cho thuê nhận được, bao gồm cả giá trị tiền thuê đất.

Trường hợp doanh nghiệp cho thuê được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất, thì doanh thu tính thuế là giá cho thuê cơ sở hạ tầng kỹ thuật đã trừ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp NSNN. (Theo Công văn số 692/TCT-ĐTNN ngày 23/02/2006).

Thuế dịch vụ xuất khẩu – Dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ được cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam. Nếu có đủ điều kiện: cơ sở cung cấp dịch vụ có hợp đồng ký với người mua ở nước ngoài theo qui định của Luật Thương mại; người mua nước ngoài thanh toán tiền dịch vụ cho cơ sở cung cấp dịch vụ tại Việt Nam, thì sẽ được áp dụng thuế suất 0% đối với dịch vụ xuất khẩu đó. (Theo Công văn số 677/TCT-PCCS ngày 22/02/2006).

Thuế hoạt ng người nước ngoài thuê nhà – Trong Quy chế cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê nhà tại Việt Nam đã qui định, giá cho thuê nhà do hai bên thoả thuận. Các khoản trích nộp vào NSNN theo nghĩa vụ của bên cho thuê nhà phải căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng thuê nhà, nhưng k o được thấp hơn mức giá tính thuế áp dụng tại địa phương đã được qui định.

Trường hợp giá cho thuê nhà tại địa phương có biến ng ở mức trên dưới 10%, thì chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ có trách nhiệm điều chỉnh lại giá tính thuế cho phù hợp. (Theo Công văn số 676/TCT-DNK ngày 22/02/2006).

Thuế hoạt ng góp vốn đầu tư – Các khoản thu nhập từ hoạt ng góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế trong nước thuộc đối tượng chịu thuế TNDN.

Tuy nhiên, trường hợp một công ty liên doanh nhận được khoản thu nhập từ hoạt ng góp vốn cổ phần, mà đó là khoản thu nhập được chia sau khi các đơn vị nhận vốn góp đã nộp đủ thuế TNDN thì số lợi nhuận nhận được đó sẽ không phải nộp thuế TNDN. Công ty liên doanh phải hạch toán riêng và xuất trình các tài liệu, chứng từ chứng minh khoản thu nhập này đã được nộp thuế TNDN trước khi cơ quan thuế kiểm tra, đối chiếu. (Theo Công văn số 675/TCT-ĐTNN ngày 22/02/2006).

Thuế Môn bài – Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ, các tổ chức kinh tế khác… không có Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh hoặc có nhưng không có vốn đăng ký, thì thống nhất thu thuế Môn bài theo mức 1.000.000 đồng/năm. (Theo Công văn số 655/TCT-DNNN ngày 21/02/2006).

Thuế chuyển quyền sử dụng đất - Trường hợp doanh nghiệp được Nhà nước giao đất, đã nộp tiền sử dụng đất, nếu được phép của cơ quan Nhà nước cho phép chuyển quyền một phần diện tích đất được giao theo qui định của pháp luật về đất đai hiện hành, thì hoạt ng chuyền quyền sử dụng đất thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Theo đó, đối với thuế GTGT đầu vào của phần diện tích đất chuyển quyền sử dụng sẽ không được khấu trừ hoặc hoàn thuế.

Nếu trong thời gian xây dựng cơ bản, phát sinh thuế GTGT đầu vào được hoàn thuế, cơ sở kinh doanh đang lập hồ sơ hoàn thuế song song với thời gian chuyển quyền sử dụng đất, thì không thực hiện hoàn thuế GTGT tương ứng với phần đất chuyển quyền sử dụng. (Theo Công văn số 609/TCT-DNNN ngày 17/02/2006).


Quản lý doanh thu, mức thuế - Tổng cục Thuế vừa ban hành Công văn số 697/TCT-DNK ngày 23/02/2006, về biện pháp quản lý thu đối với khu vực kinh tế công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh trong năm 2006.

Tổng cục Thuế qui định, ít nhất một quí một lần sẽ kiểm tra việc chấp hành chế kế toán, hoá đơn, chứng từ của các hộ kinh doanh đang nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, để phát hiện và xử lý kịp thời những hộ vi phạm, đồng thời thông báo không chấp nhận cho nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với những hộ vi phạm; ấn định doanh thu, tính thuế theo phương pháp trực tiếp và thông báo yêu cầu hộ kinh doanh nộp thuế theo thông báo.

Đối với những hộ kinh doanh mới nộp hồ sơ xin nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, cơ quan Thuế sẽ kiểm tra hàng tháng việc chấp hành chế kế toán, hoá đơn chứng từ trong thời gian tối đa 03 tháng. Sau thời gian đó, nếu hộ kinh doanh chấp hành đúng qui định thì mới được chấp nhận cho nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Thuế nhập khẩu xe ôtô vốn đầu tư nước ngoài – Đối với các trường hợp phương tiện vận tải – xe ôtô vận chuyển hành khách từ 24 chỗ ngồi trở lên, nhập khẩu tạo TSCĐ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trước ngày 01/01/2006 thì, Cục Hải quan địa phương sẽ căn cứ vào Giấy phép đầu tư, Danh mục phương tiện vận tải chuyên dùng với mục tiêu kinh doanh vận tải hành khách công cộng của cơ quan có thẩm quyền xét duyệt miễn thuế nhập khẩu để làm thủ tục miễn thuế cho doanh nghiệp. (Theo Công văn số 635/TCHQ-KTTT ngày 17/02/2006).


Vướng mắc chứng từ thanh toán – Đối với các trường hợp trong bộ hồ sơ đề nghị hoàn thuế, doanh nghiệp không xuất trình được chứng từ thanh toán có tên người thanh toán phù hợp với tên người phải thanh toán như đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng, thì việc thanh toán qua bên thứ ba phải được thể hiện rõ trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng mua bán.

Nếu hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng mua bán không thể hiện việc thanh toán qua bên thứ ba, doanh nghiệp phải xuất trình thông báo bằng văn bản của phía người mua về việc bên thứ ba sẽ thanh toán hộ cho lô hàng. Đồng thời, doanh nghiệp phải có cam kết bằng văn bản về việc khai báo thì chứng từ thanh toán đã xuất trình được chấp nhận làm thủ tục hoàn thuế đối với nguyên liệu nhập khẩu đã đưa vào sản xuất hàng xuất khẩu. (Theo Công văn số 697/TCHQ-KTTT ngày 22/02/2006).

Thủ tục chuyển cửa khẩu - Về việc làm thủ tục hải quan cho hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu, theo Luật Hải quan thì, nếu Chi nhánh của một Công ty không có nhà máy, cơ sở sản xuất sẽ không được áp dụng thủ tục hải quan chuyển cửa khẩu đối với các lô hàng là nguyên liệu, vật tư, linh kiện…mà Chi nhánh Công ty đó nhập khẩu. (Theo Công văn số 683/TCHQ-GSQL ngày 22/02/2006).


Xuất xứ hàng hoá - Xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được qui định tại Luật Thương mại. Và ngày 20/02/2006, Chính phủ ban hành Nghị định số 19/2006/NĐ-CP để qui định chi tiết về vấn đề này.

Theo Nghị định, hàng hoá được coi là có xuất xứ khi thuộc trường hợp Xuất xứ thuần tuý hoặc Xuất xứ không thuần tuý. Trong đó, hàng hoá xuất xứ thuần túy được công nhận khi có xuất xứ từ 1 quốc gia, vùng lãnh thổ; hàng hoá có xuất xứ không thuần tuý được công nhận có xuất xứ từ một quốc gia, vùng lãnh thổ khi quốc gia, vùng lãnh thổ đó thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng, làm thay đổi cơ bản hàng hoá này.

Nội dung của Nghị định nêu rõ, vật phẩm dùng để đóng gói, nguyên liệu đóng gói, và bao bì của hàng hoá được coi như có cùng xuất xứ đối với hàng hoá mà nó chứa đựng và thường dùng để bán lẻ; Tài liệu giới thiệu, hướng dẫn sử dụng hàng hoá, phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ đi kèm hàng hoá với chủng loại số lượng phù hợp cũng được coi là có cùng xuất xứ với hàng hoá đó; Hàng hoá chưa được lắp ráp hoặc đang ở tình trạng bị tháo rời, được nhập khẩu thành nhiều chuyến hàng do điều kiện vận tải hoặc sản xuất không thể nhập khẩu trong một chuyến hàng, nếu người nhập khẩu có yêu cầu, xuất xứ của hàng hoá trong từng chuyến hàng được coi là có cùng xuất xứ với hàng hoá đó.

Tổ chức được phép xác định giá trị doanh nghiệp năm 2006 – Danh sách tổ chức được phép cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp trong năm nay (đợt 2/2006) được Bộ Tài chính công bố tại Quyết định số 858/QĐ-BTC ngày 17/02/2006.

Trong danh sách những đơn vị có đủ tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp đợt này gồm có 04 công ty chứng khoán, công ty quản lý Quỹ; 06 công ty kiểm toán, kế toán; và Trung tâm tư vấn, dịch vụ thẩm định giá và bán đấu giá tài sản trực thuộc Sở Tài chính Hà Nội cũng có tên trong danh sách này.


Thủ tục mua hoá đơn lần đầu – Đối với các tổ chức kinh doanh, thủ tục mua hoá đơn lần đầu phải có: Đơn xin mua hoá đơn; Giấy giới thiệu của tổ chức kinh doanh do người đại diện có thẩm quyền ký giới thiệu người đến cơ quan thuế liên hệ mua hoá đơn; Giấy chứng nhận đăng ký thuế phản photocopy có xác nhận sao y bản chính của tổ chức kinh doanh.

Nếu người đứng đầu tổ chức không thể ký vào đơn xin mua hoá đơn và giấy giới thiệu thì có thể uỷ quyền cho người dưới quyền ký. Đơn xin mua hoá đơn và giấy giới thiếu do người được uỷ quyền ký kèm theo Giấy uỷ quyền hợp pháp của người đứng đầu tổ chức được sử dụng để làm thủ tục mua hoá đơn lần đầu tại cơ quan thuế. (Theo Công văn số 696/TCT-PCCS ngày 23/02/2006).

Điều lệ BHXH - Điều lệ BHXH đã qui định, hàng tháng, người sử dụng lao ng có trách nhiệm đóng bằng 15% so với tổng quĩ tiền lương của những người tham gia BHXH trong đơn vị, và người lao ng đóng 5% tiền lương tháng của từng người. (Theo Công văn số 530/LĐTBXH-TL ngày 21/02/2006). ./.