Hợp đồng lao ng – Theo những qui định hiện hành về Hợp đồng lao ng thì, việc áp dụng loại Hợp đồng lao ng nào là do người sử dụng lao ng và người lao ng thoả thuận, căn cứ vào thời hạn của công việc. (Theo Công văn số 682/LĐTBXH-LĐVL ngày 07/3/2006).


Nộp thuế TNCN - Về việc khấu trừ 10% thuế TNCN, theo Tổng cục Thuế, trường hợp cơ quan chi trả thu nhập cho cá nhân vãng lai có thu nhập từ các hợp đồng ngắn hạn, lao ng có tính thời vụ, lao ng chân tay, lao ng giản đơn, dịch vụ nhỏ lẻ không thường xuyên mà ước tính thu nhạp chịu thuế không đến 60 triệu đồng/năm, thu nhập chịu thuế bình quân tháng dưới 05 triệu đồng, thì cơ quan chi trả thu nhập tạm thời chưa khấu trừ 10% thuế TNCN.

Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm hàng tháng gửi báo cáo tới cơ quan thuể bản kê khai chi tiết về họ tên, số CMT, mã số thuế (nếu có), địa chỉ, điện thoại liên lạc của cá nhân, số tiền đã chi trả để cơ quan thuế có cơ sở quản lý, kiểm tra. (Theo Công văn số 855/TCT-TNCN ngày 10/3/2006).


Thuế hoạt ng cho thuê tàu định hạn – Doanh nghiệp trong nước thuê tàu định hạn để thực hiện vận tải biển quốc tế phải đăng ký với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về danh sách tàu thuê vật tải quốc tế. Dịch vụ cho thuê tàu được xác định là dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế, thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Đối với trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê tàu định hạn có hợp đồng thuê tàu định hạn; tàu được sử dụng vận chuyển hành khách, hàng hoá hoặc được sử dụng vào mục đích khác ngoài lãnh thổ Việt Nam; số tiền thanh toán cho dịch vụ này phải thanh toán qua ngân hàng thì dịch vụ cho thuê tàu định hạn được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. Còn nếu không đủ các điều kiện này thì hoạt ng cho thuê tàu định hạn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, không phải tính thuế GTGT đầu ra, đồng thời không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào. (Theo Công văn số 859/TCT-DNNN ngày 10/3/2006).

Xác định giá tính thuế - Theo qui định về thuế xuất nhập khẩu hiện hành thì, doanh nghiệp có nghĩa vụ tự kê khai trung thực, đầy đủ, rõ ràng các căn cứ tính thuế. Tự tính tìen thuế phải nộp, tự nộp thuế đầy đủ và đúng hạn, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai, tính thuế.

Cơ quan Hải quan sẽ kiểm tra việc tự khai, tự tính và tự nộp thuế trên của doanh nghiệp. Nếu phát hiện doanh nghiệp xác định trị giá tính thuế không đúng thì sẽ xử lý, xác định lại giá trị tính thuế theo luật định. (Theo Công văn số 922/TCHQ-KTTT ngày 09/3/2006).

Thuế nhà thầu nước ngoài – Nếu nhà thầu nước ngoài thực hiện chế kế toán Việt Nam sẽ kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kê khai và nộp thuế TNDN theo qui định của Luật thuế TNDN;

Trường hợp nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế kế toán Việt Nam thì Bên Việt Nam ký kết hợp đồng sẽ xác định số thuế GTGT, thuế TNDN phải nộp, thực hiện khấu trừ số tiền thuế phải nộp trước khi thanh toán cho nhà thầu nước ngoài và nộp vào NSNN trong phạm vi 15 ngày kể từ ngày thực hiện thanh toán tiền. (Theo Công văn số 823/TCT-ĐTNN ngày 08/3/2006).


Thuế GTGT hàng xuất khẩu – Đối với các doanh nghiệp trong nước được một Công ty thuê để thực hiện một số công đoạn nhất định của một phần đơn đặt hàng, hoặc cả đơn hàng với nước ngoài do Công ty không đáp ứng được về thời gian giao hàng thì không được coi là hàng hoá uỷ thác gia công xuất khẩu.

Doanh nghiệp trong nước nhận gia công phải lập hoá đơn GTGT theo mức thuế suất hiện hành. Số thuế GTGT phải trả cho doanh nghiệp trong nước được tính vào số thuế đầu vào của Công ty thuê, và sẽ được khấu trừ hoặc hoàn lại. (Theo Công văn số 801/TCT-ĐTNN ngày 07/3/2006).

Thuế khoản thu từ nhà cung cấp nước ngoài - Khoản tiền hỗ trợ một phần về chi phí quảng cáo, khuyến mại, bù lỗ mà doanh nghiệp nhận được của nhà cung cấp hàng ở nước ngoài không phải là doanh thu bán hàng hàng hoá, dịch vụ nên không phải xuất hoá đơn cho nhà cung cấp nước ngoài.

Căn cứ vào chứng từ đồng ý hỗ trợ một phần chi phí quảng cáo, khuyến mại, bù lỗ của nhà cung cấp nước ngoài cho doanh nghiệp, và chứng từ của ngân hàng, doanh nghiệp có thể hạch toán khoản tiền nhận được vào thu nhập khác để tính thuế TNDN. (Theo Công văn số 789/TCT-PCCS ngày 06/3/2006).

Xác định doanh thu đ/v hoạt ng vận tải biển – Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung cấp dịch vụ - gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Theo qui định trên, doanh thu tính thuế TNDN đối với hoạt ng vận tải biển là tổng số tiền cước vận tải mà doanh nghiệp được hưởng chưa trừ bất kỳ một khoản chi phí nào, kể cả chi phí hoa hồng môi giới mà phía nước ngoài đã khấu trừ nếu trong hợp đồng vận chuyển, hoặc hợp đồng môi giới có nêu phương thức thanh toán khoản chi phí hoa hồng môi giới cho phía nước ngoài được khấu trừ trước khi thanh toán cước vận chuyển. (Theo Công văn số 775/TCT-DNNN ngày 06/3/2006).

Điều chỉnh thuế sản phẩm điện lạnh gia dụng - Việc điều chỉnh thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng linh kiện, phụ tùng sản phẩm điện, điển lạnh gia dụng được qui định tại Quyết định số 12/2006/QĐ-BTC ngày 03/3/2006.

Những mặt hàng được sửa đổi thuế nhập khẩu lần này thuộc các mã hàng 2903, 8414, 8415, 8418, 8419, 8450 và 5801 với mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng từ 0 – 50% ứng với mỗi hàng hoá cụ thể.

Xác định TSCĐ – Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vô hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận là TSCĐ vô hình theo nguyên giá nhưng không được trích khấu hao.

Trường hợp doanh nghiệp được thực hiện chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất. Mà thời hạn sử dụng đất là 50 năm, thì doanh nghiệp được ghi nhận quyền sử dụng đất là TSCĐ vô hình và trích khấu hao trong thời hạn nêu trên. (Theo Công văn số 878/TCT-PCCS ngày 10/3/2006).

Chi phí sản xuất, kinh doanh – Chuẩn mực kế toán về TSCĐ vô hình đã qui định, chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế tương lại cho doanh nghiệp gồm chi phí thành lập doanh nghiệp; chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt ng của doanh nghiệp mới thành lập; chi phí cho giai đoạn nghiên cứu; chi phí chuyển dịch địa điểm được ghi nhận là chi phí kinh doanh trong kỳ, hoặc được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời hạn tối đa không quá 03 năm. (Theo Công văn số 839/TCT-PCCS ngày 09/3/2006).

Chứng từ cho vay, cho mượn – Các trường hợp vay, mượn vật tư, nguyên vật liệu, hàng hoá được coi là một giao dịch kinh tế. Các doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch này phải xuất hoá đơn GTGT và tính thuế GTGT.

Đối với các trường hợp vật tư, nguyên vật liệu, hàng hoá nhập khẩu đã được miễn thuế nhập khẩu, TTĐB và thuế GTGT khâu nhập khẩu, thì đơn vị nhập khẩu khi tiến hành cho vay, mượn vật tư, hàng hoá còn phải truy nộp các khoản thuế đã được miễn khi nhập khẩu. Khi xuất trả hàng hoá, vật tư, nguyên vật liệu vay mượn cũng phải xuất hoá đơn GTGT, tính thuế GTGT. (Theo Công văn số 824/TCT-ĐTNN ngày 08/3/2006).

Sử dụng hoá đơn tự in – Đối với các đơn vị được phép sử dụng hoá đơn tự in thì, trên hoá đơn phải có đầy đủ các chỉ tiêu về họ tên, địa chỉ; mã số thuế, tên hàng hoá, dịch vụ; thuế suất, tiền thuế GTGT; tổng tiền thanh toán;…

Nếu sử dụng hoá đơn tự in để ghi lại 02 loại thuế suất GTGT trên cùng một mẫu hoá đơn thì bắt buộc phải có 02 cột - cột thuế suất GTGT và cột tiền thuế GTGT. (Theo Công văn số 800/TCT-ĐTNN ngày 07/3/2006).


Trích khấu hao TSCĐ – Nguyên giá TSCĐ của cá nhân, hộ kinh doanh cá thể thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần mà không còn hoá đơn, chứng từ là giá trị hợp lý do doanh nghiệp tự xác định tại thời điểm đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của giá trị đó.

Trường hợp giá trị TSCĐ do doanh nghiệp tự xác định lớn hơn so với giá bán thực tế của TSCĐ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường, thì doanh nghiệp phải xác định lại giá trị hợp lý của TSCĐ làm căn cứ tính thuế TNDN. Nếu giá trị TSCĐ vẫn chưa phù hợp với giá bán thực tế trên thị trường, cơ quan thuế có quyền yêu cầu doanh nghiệp xác định lại giá trị của TSCĐ thông qua Hội đồng thẩm định giá. (Theo Công văn số 796/TCT-PCCS ngày 07/3/2006).

Lệ phí trước bạ đ/v ôtô - Bộ Tài chính qui định, xe ôtô từ 07 chỗ ngồi trở xuống, đăng ký tại địa bàn qui định mức thu 5%, đã nộp lệ phí trước bạ lần đầu theo mức 2% do có ngành nghề vận chuyển hành khách, sau đó bán lại cho tổ chức, cá nhân khác không có chức năng vận chuyển hành khách ở cùng địa bàn qui định mức thu lệ phí trước bạ lần đầu 5% thì tổ chức, cá nhân đó phải kê khai nộp lệ phí trước bạ theo mức 5%. (Theo Công văn số 777/TCT-TS ngày 06/3/2006).

Hoá đơn sai đóng dấu sai - Trường hợp cơ sở kinh doanh đã thay đổi địa chỉ kinh doanh, nhưng do sơ suất khi mua hoá đơn tại cơ quan thuế, cơ sở kinh doanh vẫn đóng dấu bằng con dấu cũ ghi theo tên và địa chỉ kinh doanh trước đây lên toàn bộ số hoá đơn chưa sử dụng vừa mua, thì cơ sở kinh doanh phải thực hiện nộp lại toàn bộ số hoá đơn mới đó lên cơ quan thuế. (Theo Công văn số 768/TCT-PCCS ngày 06/3/2006).

Pháp lệnh phí và lệ phí - Nội dung sửa đổi, bổ sung của pháp lệnh này đã được Thủ tướng Chính phủ ký tại Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006.

Nghị định quy định miễn phí, giảm phí sử dụng cầu, đường bộ, đò, phà đối với xe cứu thương, các loại xe khác chở người bị nạn đến nơi cấp cứu, xe cứu hỏa, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp, xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khẩn cấp về chống lụt bão, xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng an ninh, xe tang… Đặc biệt, ở những nơi chưa giải quyết được ùn tắc giao thông thì tạm thời chưa thu phí sử dụng cầu, đường đối với xe môtô hai bánh/ba bánh, xe hai bánh gắn máy. Miễn phí sử dụng cầu, đường bộ quốc lộ đối với xe môtô hai bánh/ba bánh, xe hai bánh/ba bánh gắn máy.

Bên cạnh đó, Nghị định quy định giảm phí sử dụng cầu, đường bộ, đò, phà đối với vé tháng, vé quý; miễn hoặc giảm một phần học phí đối với một số đối tượng; và miễn phí giới thiệu việc làm trong một số trường hợp nhất định…

Tổ chức và hoạt ng của ngân hàng ngoài quốc doanh – Ngày 28/02/2006, Chính phủ ban hành Nghị định số 22/2006/NĐ-CP, về tổ chức và hoạt ng của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam. Đây cũng chính là những hình thức tổ chức của Ngân hàng nước ngoài được phép hoạt ng tại Việt Nam.

Theo Nghị định, Ngân hàng Nhà nước là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt ng cũng như thực hiện chức năng quản lý nhà nước, thanh tra, giám sát tổ chức và hoạt ng của các hình thức ngân hàng nước ngoài trên.

Hồ sơ xin cấp giấy phép của ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng nước ngoài phải lập thành hai bộ, một bộ bằng tiếng Việt và một bộ bằng tiếng nước ngoài thông dụng. Trong đó, bộ hồ sơ bằng tiếng nước ngoài phải được hợp pháp hoá lãnh sự. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam xác nhận.

Trước khi khai trương hoạt ng tối thiểu 30 ngày, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải hoàn tất việc đăng liên tiếp 03 số/01 tờ báo của Trung ương và 1 tờ báo của địa phương nơi đặt trụ sở. Nội dung đăng báo gồm các thông tin chủ yếu ghi trong Giấy phép, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và ngày dự kiến khai trương hoạt ng.