Thuế hợp đồng xây dựng – Đối với hợp đồng xây dựng cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất, Bộ Tài chính qui định, trường hợp nhà thầu nước ngoài đăng ký kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thực hiện xây dựng công trình cho doanh nghiệp chế xuất, thì hoạt ng xây dựng này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 0%. Nhà thầu nước ngoài được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ đầu vào sử dụng cho hoạt ng xây dựng cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất.

Trong trường hợp nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế kế toán Việt Nam, thực hiện đăng ký kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thì nhà thầu nước ngoài được áp dụng thuế suất 0% đối với hoạt ng xây dựng, nhưng không được hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ đầu vào sử dụng cho hoạt ng xây dựng cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất. (Theo Công văn số 1352/TCT-ĐTNN ngày 13/4/2006).

Đối tượng nộp thuế môn bài - Thuế môn bài là một khoản thu có tính chất lệ phí thu hàng năm đối với các cơ sở hoạt ng sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Tất cả tổ chức, cá nhân hoạt ng sản xuất kinh doanh đều thuộc đối tượng nộp thuế môn bài. Do đó, các cơ sở kinh doanh được thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi sở hữu… đều là đối tượng nộp thuế môn bài. (Theo Công văn số 1339/TCT-PCCS ngày 12/4/2006).

Thuế kinh doanh chứng khoán – Đối với các pháp nhân là tổ chức đầu tư chứng khoán, khi bán cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán không phải nộp thuế GTGT. Phần thu nhập từ chênh lệch mua bán chứng khoán phải kê khai, nộp thuế TNDN theo qui định của Bộ Tài chính.

Đối với cá nhân khi bán cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán, tạm thời chưa phải nộp thuế thu nhập từ chênh lệch mua bán chứng khoán. (Theo Công văn số 1333/TCT-TNCN ngày 12/4/2006).

Thuế cung cấp dịch vụ cho khu chế xuất - Các hàng hoá, dịch vụ bán cho doanh nghiệp chế xuất và khu chế xuất như: tư vấn; kiểm toán, kế toán; cho thuê nhà, văn phòng; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng cá nhân người lao ng;… không được coi là xuất khẩu để áp dụng thuế suất 0% mà phải chịu thuế suất thuế GTGT như đối với hàng hoá tiêu dùng tại Việt Nam.

Theo qui định trên, một đơn vị cung cấp dịch vụ ăn, nghỉ, hội nghị, hội thảo, viễn thông… cho tổ chức, cá nhân làm việc trong khu chế xuất thì không được coi là xuất khẩu để áp dụng thuế suất 0%, mà phải chịu thuế suất thuế GTGT như đối với hàng hoá tiêu dùng tại Việt Nam. (Theo Công văn số 1324/TCT-ĐTNN ngày 12/4/2006).

Thời hạn nộp thuế - Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì, đối với các trường hợp hàng hoá nhập khẩu, gồm cả hàng hoá là hàng tiêu dùng trong danh mục hàng hoá do Bộ Thương mại công bố, nhưng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp dùng cho sản xuất, thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký với cơ quan hải quan.

Nếu doanh nghiệp còn nợ tiền thuế, tiền phạt của hàng nhập khẩu quá thời hạn nộp thuế, thì ngoài việc phải nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% số tiền chậm nộp. Nếu thời hạn chậm nộp quá 90 ngày thì sẽ bị cưỡng chế theo luật định. (Theo Công văn số 1533/TCHQ-KTTT ngày 11/4/2006).

Thuế hàng hoá bán tại hội chợ, triển lãm
(i)Nếu cơ sở kinh doanh được thành lập và hoạt ng theo qui định của pháp luật Việt Nam mà tham gia hội chợ, triển lãm, có bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, thì phải thực hiện chế hoá đơn, chứng từ và kê khai, nộp thuế theo luật định;

(ii)Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, không hoạt ng theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại nhưng không tái xuất, mà tiêu thụ hoặc biếu tặng tại Việt Nam thì, phải kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế theo qui định áp dụng đối với tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Hoặc, tổ chức, cá nhân nước ngoài tiêu thụ hàng hoá, cung ứng dịch vụ tại hội chợ, triển lãm nhưng chưa thực hiện chế kế toán tại Việt Nam, thì cơ sở kinh doanh tổ chức hội chợ, triển lãm phải đăng ký, kê khai khấu trừ thuế nộp thay theo hướng dẫn mà Bộ Tài chính đã qui định tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC_11/01/2005. (Theo Công văn số 1313/TCT-PCCS ngày 11/4/2006).

Kê khai tạm nộp thuế TNDN - Trường hợp cơ sở kinh doanh trong 06 tháng đầu năm có sự thay đổi lớn dẫn đến tăng hoặc giảm trên 20% số thuế tạm nộp đã kê khai với cơ quan thuế, thì cơ sở kinh doanh phải làm đầy đủ hồ sơ đề nghị điều chỉnh số thuế tạm nộp cả năm và số thuế tạm nộp của 02 quí cuối năm gửi cơ quan trực tiếp quản lý, chậm nhất không quá ngày 30/7 hàng năm. (Theo Công văn số 1257/TCT-DNK ngày 07/4/2006).

Thuế đối với hàng xuất khẩu - Nếu một doanh nghiệp ký hợp đồng bán sản phẩm được áp dụng thuế GTGT 0% cho một công ty nước ngoài, nhưng giao hàng lại cho một doanh nghiệp Việt Nam để làm TSCĐ của doanh nghiệp này theo chỉ định của phía nước ngoài, thì không thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 0%. (Theo Công văn số 1252/TCT-ĐTNN ngày 07/4/2006).

Thuế tiêu thụ đặc biệt – Cơ sở sản xuất có hàng hoá chịu thuế TTĐB bán ra nhưng bị trả lại do kém chất lượng, trong quá trình bảo quản không tiêu thụ được thì đơn vị bán và đơn vị mua phải làm thủ tục như trả hàng đối với hàng hoá chịu thuế GTGT.

Trường hợp hàng hoá trả lại hoàn toàn và tiêu huỷ, thì đơn vị phải liên hệ với cơ quan chức năng để được hướng dẫn đầy đủ các thủ tục và trình tự tiêu huỷ hàng hoá. Đối với hàng hoá đã được tiêu huỷ phải xác định rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan để xử lý về giá trị hàng hoá bị thiệt hại theo chế - Phần giá trị hàng hoá bị tổn thất trong tỷ lệ % cho phép hoặc do nguyên nhân khách quan được hạch toán vào chi phí, số tiền thuế TTĐB đã nộp của lô hàng tiêu huỷ được kê kha giảm trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế tiếp sau. (Theo Công văn số 1251/TCT-DNK ngày 07/4/2006).

Thuế hàng tạm nhập – tái xuất– Điều kiện kinh doanh hàng hoá tạm nhập – tái xuất, nếu trong hợp đồng nhập khẩu và xuất khẩu có qui định người mua hàng thanh tón tiền hàng cho người bán và thanh toán tiền hoa hồng cho doanh nghiệp Việt Nam, đã được Chi cục Hải quan cửa khẩu xác nhập thực tạm nhập và thực tái xuất khẩu thì chứng từ thanh toán tiền hoa hồng – phí dịch vụ được chấp nhận làm chứng từ hoàn thuế cho doanh nghiệp Việt Nam. (Theo Công văn số 1162/TCHQ-KTTT ngày 24/3/2006).

Chế kế toán hành chính sự nghiệp – 04 Chế kế toán hành chính sự nghiệp đã được Bộ Tài chính ban hành tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006.

04 Chế kế toán đó là: Hệ thống Chứng từ kế toán; Hệ thống Tài khoản kế toán; Hệ thống Sổ kế toán và hình thức kế toán; và Hệ thống Báo cáo tài chính. Những chế kế toán này áp dụng cho cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước như: đơn vị tự cân đối thu chi, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự thu, tự chi, …

Sau khi có hiệu lực áp dụng, Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC sẽ thay thế Quyết định số 999-TC/QĐ/CĐKT_02/11/1999 của Bộ Tài chính, cũng như thay thế các Thông tư sửa đổi, bổ sung Quyết định cũ này.

Chi phí phục vụ trong ngành du lịch – Nếu 1 công ty du lịch thu phí phục vụ thì các khoản phí phục vụ này phải được hạch toán vào doanh thu chịu thuế GTGT và thuế TNDN.

Cá khoản chi phí cho người lao ng như chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, ăn giữa ca, đào tạo, y tế nhằm nâng cao chất lượng lao ng và cải thiện điều kiện làm việc được tính vào chi phí khi xác dịnh thu nhập chịu thuế TNDN. Các khoản tiền thưởng, chi phí phúc lợi không được tính vào chi phí khác khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. (Theo Công văn số 1347/TCT-ĐTNN ngày 13/4/2006).

Lệ phí trước bạ - Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt ng theo hoặc không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, có các tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ - nhà ở, nhà làm việc, nhà xưởng, nhà kho, cửa hàng… thì phải nộp lệ phí trước bạ trước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan có thẩm quyền. (Theo Công văn số 1345/TCT-TS ngày 13/4/2006).

Hạch toán tỷ giá - Tỷ giá chuyển đổi tiền nước ngoài sang tiền Việt Nam và ngược lại áp dụng trong quá trình đầu tư và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh là tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển đổi.

Theo đó, tỷ giá áp dụng đối với điều chỉnh vốn pháp định, nguyên giá TSCĐ, hạch tón lại phần vốn pháp định cho Bên Việt Nam của Công ty lao ng áp dụng tỷ giá tại thời điểm cấp Giấy phép đầu tư điều chỉnh. Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi điều chỉnh vốn pháp định được ghi nhận là chi phí tài chính, hoặc thu nhập hoạt ng tài chính. (Theo Công văn số 1292/TCT-ĐTNN ngày 10/4/2006).

Quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp - Ngày 4/4/2006, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 73/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam theo các vùng lãnh thổ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020.

Nội dung của Quyết định, định hướng phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2010, tập trung phát triển các ngành công nghiệp có khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu, ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin, viễn thông, điện tử, tự ng hoá, sản xuất phần mềm tin học.


Tầm nhìn công nghiệp Việt Nam đến năm 2020 phấn đấu GDP công nghiệp và xây dựng có thể tăng tối thiểu gấp 5 lần so với năm 2000; đạt 45% tỷ trọng GDP công nghiệp và xây dựng trong tổng GDP của cả nước. Cơ cấu ngành công nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng nhanh đạt 87 - 88% tỷ trọng công nghiệp chế biến; đạt 60% tỷ lệ lao ng qua đào tạo; đạt 70 - 75% tỷ lệ hàng chế tạo trong xuất khẩu; đạt khoảng 40 - 50% tỷ lệ nhóm ngành sử dụng công nghệ cao; đạt 85 - 90% tỷ trọng giá trị xuất khẩu hàng công nghiệp giá trị xuất khẩu của cả nước.


Dịch vụ sở hữu trí tuệ (SHTT) – Cùng ngày 04/4/2006, Bộ KHCN ban Thông tư số 08/2006/TT-BKHCN, hướng dẫn về dịch vụ SHTT.

Theo Thông tư, việc Chuẩn bị đăng ký và đăng ký quyền SHTT gồm các dịch vụ: cung cấp thông tin về tình trạng của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu và các đối tượng khác được bảo hộ quyền SHTT ở Việt Nam và trên thế giới; cung cấp thông tin về tình hình bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu và các đối tượng khác được bảo hộ quyền SHTT ở Việt Nam và trên thế giới; viết bản mô tả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu và các đối tượng khác của quyền SHTT; lập hồ sơ và làm các thủ tục đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu và các đối tượng khác của quyền SHTT.

Để duy trì và thực hiện các quyền SHTT thì có các dịch vụ: thực hiện các thủ tục theo quy định để duy trì hiệu lực các văn bằng bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu và các đối tượng khác của quyền SHTT; làm các thủ tục chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu và các đối tượng khác của quyền SHTT; soạn thảo và đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu và các đối tượng khác của quyền SHTT../.