Tiền lương đ/v lao ng trong doanh nghiệp FDI – Chính phủ đã qui định, mức lương tối thiểu đối với lao ng Việt Nam làm việc cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, thì mức tiền lương thấp nhất trả cho lao ng đã qua học nghề phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu do Nhà nước qui định.

Trong đó, những người lao ng được tuyển dụng trước ngày 01/02/2006 đã qua học nghề, đang hưởng mức lương thấp hơn mức lương đối với lao ng đã qua học nghề thì phải thoả thuận để điều chỉnh lại cao hơn ít nhất là 7% sơ với mức lương tối thiểu; Đối với người lao ng đã qua học nghề nhưng làm việc không đúng với nghề được đào tạo, thì sau thời gian đào tạo lại mà người lao ng đáp ứng được yêu cầu của công việc thì người sử dụng lao ng cũng phải điều chỉnh lại mức lương cao hơn ít nhất là 7% so với mức lương tối thiểu theo luật định. (Theo Công văn số 1561/LĐTBXH-TL ngày 12/5/2006).

Chế đ/v lao ng làm thêm giờ - Đối với người lao ng làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam thì, đối với người lao ng trả lương theo thời gian nếu làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn được trả lương làm thêm ít nhất bằng 150% tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm, nếu làm thêm vào ngày thường; ít nhất bằng 200% nếu làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần; ít nhất bằng 300% nếu làm thêm vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương.
Trường hợp làm thêm giờ được bố trí nghỉ bù những giờ làm thêm thì doanh nghiệp, cơ quan chỉ phải trả phần chênh lệch bằng 50% tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm, nếu làm thêm giờ vào ngày bình thường; 100% nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần; 200% nếu làm thêm giờ vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương. (Theo Công văn số 1533/LĐTBXH-TL ngày 10/5/2006)../.

Mở rộng thí điểm tự kê khai, nộp thuế - Việc mở rộng thí điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai, nộp thuế nhà đất, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và thuế môn bài là nội dung của Thông tư số 41/2006/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 12/5/2006.

Thông tư hướng dẫn, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện thí điểm cơ chế tự kê khai, tự nộp đối với thuế nhà đất, thuế TNCN và thuế môn bài tiếp tục sử dụng mã số thuế đã được cơ quan thuế cấp, không phải đăng ký lại mã số thuế với cơ quan thuế
Thuế GTGT đầu vào - Trường hợp hàng hoá, dịch vụ sử dụng chung cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế, nhưng cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng được thuế đầu vào được khấu trừ, thì thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ % doanh số hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng số doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra. (Theo Công văn số 1761/TCT-PCCS ngày 19/5/2006).

Đối tượng không được hưởng ưu đãi thuế - Căn cứ theo những qui định hiện hành, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty TNHH hoặc HTX mới thành lập mà người đại diện theo pháp luật hoặc người có số vốn góp cao nhất trong cơ sở kinh doanh này đã tham gia hoạt ng kinh doanh với vai trò là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật hoặc người có số vốn góp cao nhất trong các cơ sở kinh doanh đang hoạt ng hoặc đã giải thể nhưng chưa được 12 tháng, tính từ thời điểm giải thể cơ sở kinh doanh cũ đến thời điểm thành lập cơ sở kinh doanh mới – Đây là đối tượng không được hưởng ưu đãi TNDN theo diện cơ sở kinh doanh mới thành lập. (Theo Công văn số 1735/TCT-PCCS ngày 16/5/2006).

Giá tính thuế tài nguyên - Loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác và có thể bán ra ngay sau khi khai thác, thì giá tính thuế tài nguyên là giá thực tế bán ra tại nơi khai thác trừ thuế doanh thu hoặc chưa bao gồm thuế GTGT phải nộp (nếu có).

Nếu phát sinh chi phí vận chuyển, bốc xếp, lưu kho bãi từ nơi khai thác đến nơi tiêu thụ, thì các chi phí đó được trừ khi xác định giá tính thuế tài nguyên. (Theo Công văn số 1734/TCT-PCCS ngày 16/5/2006).

Đăng ký thời gian miễn/giảm thuế - Các cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập được ưu đãi miễn/giảm thuế TNDN nếu năm đầu tiên hoạt ng kinh doanh dưới 06 tháng trong năm dương lịch mà chưa đăng ký với cơ quan thuế thời gian ưu đãi miễn/giảm thuế TND, thì cơ sở sản xuất, kinh doanh được phép lựa chọn đăng ký với cơ quan thuế áp dụng thời gian miễn/giảm thuế TNDN vào năm sau đó, hoặc năm sau tiếp theo đó.

Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được miễn giảm thuế TNDN trong vòng 05 năm đầu tiên được miễn/giảm thuế, mà thời gian được hưởng ưu đãi năm đầu dưới 06 tháng nay đăng ký lại thời điểm bắt đầu miễn/giảm thuế vào năm sau, thì cơ sở sản xuất, kinh doanh xác định số thuế phải nộp đã được miễn/giảm trước đó để nộp vào NSNN. (Theo Công văn số 1730/TCT-PCCS ngày 16/5/2006).

Miễn/giảm thuế TNDN – Các đơn vị mới thành lập, có mức xuất khẩu đạt giá trị trên 50% tổng giá trị hàng hoá sản xuất, kinh doanh, thì ngoài việc được hưởng ưu đãi miễn/giảm thuế TNDN theo điều kiện ngành, nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu tư, còn được giảm thêm 20% số thuế TNDN phải nộp từ doanh thu xuất khẩu mang lại.

Số thuế TNDN được giảm do xuất khẩu được trừ vào số thuế TNDN còn phải nộp sau khi loại trừ số thuế đã được miễn/giảm theo ngành nghề ưu đãi đầu tư, nhưng tổng số thuế TNDN được miễn/giảm tối đa không lớn hơn số thuế TNDN phải nộp phát sinh trong kỳ. (Theo Công văn số 1706/TCT-PCCS ngày 15/5/2006).

Thời hạn nộp thuế - Doanh nghiệp được áp dụng thời gian ân hạn thuế khi đối tượng nộp thuế chấp hành tốt pháp luật về hải quan, là người có hoạt ng xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian 365 ngày tính đến ngày làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, được cơ quan Hải quan xác định là không bị pháp luật xử lý về hành vi buôn lậu, vận chyển trái phép hàng hoá qua biên giới; không quá 02 lần bị xử lý vi phạm hành chính về hải quan với mức phạt vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Hải quan; không trốn thuế; không nợ thuế quá 90 ngày; và thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. (Theo Công văn số 2098/TCHQ-KTTT ngày 15/5/2006).
Cước truy nhập Internet - Bộ Bưu chính - Viễn thông quyết định điều chỉnh cước dịch vụ truy nhập Internet qua mạng điện thoại công cộng của Tập đoàn BCVT Việt Nam là 180đồng/phút - cước trần. (Theo Quyết định số 14/2006/QĐ-BBCVT ngày 08/5/2006).

Miễn phí sử dụng đường bộ - Chính phủ đã qui định miễn phí sử dụng cầu, đường bộ quốc lộ đối với xe môtô 2 bánh, xe môtô 3 bánh, xe 2 bánh gắn máy, xe 3 bánh gắn máy.

Vì vậy, môtô 2 bánh, xe môtô 3 bánh, xe 2 bánh gắn máy, xe 3 bánh gắn máy khi lưu thông qua các Trạm thu phí sử dụng cầu, đường bộ quốc lộ đều được miễn phí - không phân biệt đường bộ đầu tư bằng vốn NSNN, đường bộ do Nhà nước đầu tư bằng vốn vay và thu phí hoàn vốn, đường bộ đầu tư bằng vốn liên doanh, đường bộ đầu tư để kinh doanh hay các trạm thu phí sử dụng đường bộ được chuyển giao quyền thu phí sử dụng đường bộ có thời hạn. (Theo Công văn số 1733/TCT-TS ngày 16/5/2006).

Quy trình thủ tục hải quan - Tại Quyết định số 874/QĐ-TCHQ ngày 15/5/2006, Tổng cục Hải quan ban hành qui trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại cùng các biểu mẫu - Phiếu yêu cầu nghiệp vụ; Lệnh hình thức, mức kiểm tra hải quan; Phiếu tiếp nhận, bàn giao hồ sơ hải quan;…

Quy trình thủ tục hải quan đầy đủ để thông quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại gồm 5 bước cơ bản: (1) tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, đăng ký Tờ khai, quyết định hình thức, mức kiểm tra; (2) kiểm tra chi tiết hồ sơ, giá, thuế; (3) kiểm tra thực tế hàng hoá; (4) thu lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” và trả tờ khai cho người khai hải quan; (5) phúc tập hồ sơ.

Đối với từng lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu cụ thể, tuỳ theo hình thức, mức kiểm tra do Lãnh đạo Chi cục quyết định mà qui trình thủ tục hải quan có thể trải qua đủ cả 05 bước, hoặc chỉ trải qua một số bước. Riêng đối với hàng xuất khẩu của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật, và mặt hàng được miễn kiểm tra thực tế theo qui định của Luật Hải quan, thì thực hiện các bước của qui trình theo chế ưu tiên và đơn giản hoá thủ tục hải quan.

Danh mục hàng hoá được phép nhập khẩu - Bộ Giao thông Vận tải vừa công bố Danh mục các phương tiện chuyên dùng có tay lái bên phải hoạt ng trong phạm vi hẹp được phép nhập khẩu; Danh mục các loại vật tư, phương tiện đã qua sử dụng cấm nhập khẩu và Danh mục hàng hoá nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành - Tất cả các Danh mục này được công bố cụ thể tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BGTVT ngày 04/5/2006.

Hoá đơn trong xuất khẩu uỷ thác – Trong trường hợp uỷ thác xuất khẩu hàng hoá, khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận uỷ thác, cơ sở đi uỷ thác sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế phát hành, kèm theo Lệnh điều ng nội bộ. Khi hàng hoá đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hoá thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu lập hoá đơn GTGT để kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT.

Trường hợp này, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải lưu liên 2 tại doanh nghiệp. Nếu cơ sở kinh doanh xuất khẩu đăng ký đăng ký với cơ quan thuế tự in và phát hành hoá đơn sử dụng cho hàng hoá xuất khẩu để xuất cho khách hàng nước ngoài, thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu sử dụng hoá đơn để kê khai nộp thuế, hoàn thuế. (Theo Công văn số 1707/TCT-PCCS ngày 15/5/2006).

Thủ tục đưa hàng nhập khẩu vào kho ngoại quan – Căn cứ theo qui định của Chính phủ thì, hàng hoá nhập khẩu được chuyển cửa khẩu đưa vào kho ngoại quan nếu trên vận đơn của lô hàng nhập khẩu phải thể hiện hàng nhập khẩu đưa vào kho ngoại quan có đích đến là kho ngoại quan. Trường hợp không có vận tải đơn thì các chứng từ khác của lô hàng phải thể hiện được hàng nhập khẩu đưa vào kho ngoại quan; khi làm thủ tục chuyển cửa khẩu, doanh nghiệp cần nộp và xuất trình tờ khai nhập - xuất kho ngoại quan, hợp đồng thuê kho ngoại quan.

Trường hợp doanh nghiệp không chứng minh được lô hàng nhập khẩu có đích đến là kho ngoại quan thì không được áp dụng thủ tục chuyển cửa khẩu. (Theo Công văn số 1955/TCHQ-GSQL ngày 05/5/2006).

Địa điểm làm thủ tục hải quan nhập khẩu ôtô cũ – Hiện tại, việc nhập khẩu xe ôtô 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng chỉ được nhập về các cửa khẩu cảng biển quốc tế, gồm: Cái Lân (Quảng Ninh), Hải Phòng, Đà Nẵng và Tp Hồ Chí Minh. (Theo Công văn số 1923/TCHQ-GSQL ngày 04/5/2006).

Xử lý hàng hoá lưu giữ tại cảng biển - Việc xử lý hàng hoá do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam được Chính phủ qui định tại Nghị định số 46/2006/NĐ-CP ngày 16/5/2006.

Theo Nghị định, hàng hoá sẽ bị lưu giữ khi người nhận không đến nhận; người nhận từ chối nhận hàng; người nhận hàng trì hoãn việc nhận hàng; nhiều người cùng xuất trình vận đơn gốc, giấy gửi hàng hoặc chứng từ vận chuyển hàng hoá tương đương có giá trị để nhận hàng;…

Khi đó, người lưu giữ có quyền bán đấu giá hàng hoá bị lưu giữ sau 60 ngày kể từ ngày tàu biển đến cảng trả hàng, nếu những người có lợi ích liên quan không có những đảm bảo cần thiết để nhận hàng.

Ưu đãi đầu tư– Theo Quyết định số 102/2006/QĐ-TTg ngày 15/5/2006 của Chính phủ thì, từ nay đến năm 2010 sẽ hình thành được Khu kinh tế Nghi Sơn (Thanh Hoá) với môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi, cơ chế, chính sách thông thoáng nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và sản xuất, kinh doanh.

Các dự án đầu tư vào Khu kinh tế Nghi Sơn được hưởng các chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và chính sách áp dụng cho các khu kinh tế khác. Đồng thời, tất cả các dự án đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong Khu kinh tế Nghi Sơn được hưởng mức thuế suất thuế TNDN 10% áp dụng trong 15 năm kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt ng kinh doanh; được miễn thuế TNDN 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế; và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo.

Mẫu tờ khai xuất/nhập cảnh - Tại Quyết định số 29/2006/QĐ-BTC ngày 08/5/2006, Bộ Tài chính ban hành 02 mẫu tờ khai xuất/nhập cảnh, cũng như hướng dẫn sử dụng, in, phát hành và quản lý tờ khai xuất/nhập cảnh.

Theo đó, các nội dung khai báo trên tờ khai phải được ghi rõ ràng, không được tẩy xoá, sửa chữa, không ghi bằng bút chì, mực đỏ hoặc các thứ mực dễ phai không thể hiện rõ nội dung khai báo.

Trường hợp người xuất/nhập cảnh làm rách nát, mất mát, thất lạc tờ khai xuất/nhập cảnh đã làm thủ tục hải quan, Hải quan cửa khẩu không cấp lại tờ khai mới. Nếu người xuất/nhập cảnh có yêu cầu xác nhận tờ khai, Hải quan cửa khẩu chỉ xác nhận vào văn bản đề nghị của người xuất/nhập cảnh nội dung hàng hoá, ngoại hối, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở khai báo thực tế trong tờ khai lưu tại cơ quan Hải quan. Việc xác nhận này không có giá trị để được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế.

Tờ khai xuất/nhập cảnh Việt Nam (CHY 2000) tiếp tục được sử dụng đồng thời với 02 mẫu tờ khai mới cho đến hết số lượng đã in và phát hành.

Chế BHXH đ/v người lao ng – Người lao ng làm việc trong các công ty nhà nước chuyển thành công ty cổ phần, khi nghỉ hưu được lấy mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 05 năm cuối cùng làm cơ sở tính hưởng lương hưu, nếu được áp dụng và thang bảng lương và đăng ký theo qui định của Nhà nước; thực hiện chuyển xếp, nâng bậc, ngạch lương và đóng BHXH trên cơ sở mức lương Nhà nước qui định.

Đối với người lao ng vừa có/ vừa không có thời gian đóng BHXH theo tiền lương trong hệ thống thang bảng lương do Nhà nước qui định thì tính bình quân gia quyền các mức tiền lương tháng làm cơ sở đóng BHXH chung của các thời gian để tính lương hưu. (Theo Công văn số 1652/LĐTBXH-BHXH ngày 17/5/2006).

Đơn giá tiền lương – Đối với các công ty nhà nước, khi áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm để xây dựng đơn giá tiền lương phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện về nộp ngân sách nhà nước, lợi nhuận và mức tăng năng suất lao ng. Trong đó, mức tăng tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng năng suất lao ng bình quân của công ty.

Trong trường hợp Nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu chung thì khi tiếp nhận, xem xét bản đăngký đơn giá tiền lương của các công ty có thể xem xét, loại trừ các yếu tố không đồng nhất khi so sánh với mức tăng tiền lương và mức tăng năng suất lao ng. (Theo Công văn số 1598/LĐTBXH-TL ngày 15/5/2006).