Thuế đ/v hàng hoá bị tổn thất – Hàng hoá bị tổn thất do nguyên nhân chủ quan hay khách quan đều không được tính vào chi phí hợp lý.

Giá trị hàng hoá tổn thất sau khi trừ đi các khoản giá trị bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất và của các tổ chức bảo hiểm theo hợp đồng, giá trị tổn thất còn lại được đưa vào lỗ và trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế TNDN. (Theo Công văn số 1830/TCT-PCCS ngày 25/5/2006).

Thuế GTGT - Việc các đơn vị có cung cấp cho Đài truyền hình để đồi lấy việc Đài truyền hình đó phát quảng cáo cho mình thì thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.

Đài truyền hình phải xuất hoá đơn GTGT, trong đó ghi rõ mức thuế suất thuế GTGT và số thuế GTGT cho đơn vị có đổi quảng cáo, và ngược lại, đơn vị có đổi quảng cáo khi xuất hoá đơn cũng phải ghi cụ thể mức thuế suất và số thuế GTGT. (Theo Công văn số 1811/TCT-PCCS ngày 24/5/2006).

Hoàn thuế GTGT đ/v hàng hoá xuất khẩu - Theo Luật định, hàng hoá xuất khẩu chỉ được hoàn thuế khi có hợp đồng ngoại; Tờ khai hải quan; chứng từ, hoá đơn chứng minh việc vận chuyển hàng hoá xuất khẩu và làm thủ tục hải quan, bên cạnh đó, một điều kiện rất quan trọng nữa là phải thanh toán qua ngân hàng.

(I)Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ ngân hàng của bên nhập khẩu sang ngân hàng của ben xuất khẩu để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ cho bên xuất khẩu theo các hình thức thanh toán phù hợp với thoả thuận trong hợp đồng và qui định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là Giấy báo có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Khi đó, giấy báo có này là chứng từ thanh toán để áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. (Theo Công văn số 1809/TCT-PCCS ngày 24/5/2006).

(II)Nếu doanh nghiệp nào xuất khẩu mà thiếu hoá đơn chứng từ chứng minh việc vận chuyển hàng hoá và không thanh toán qua ngân hàng thì bị coi là không đầy đủ hồ sơ, thủ tục. Theo đó, doanh nghiệp sẽ không được hoàn thuế GTGT đầu vào của lô hàng xuất khẩu, nhưng cũng không phải tính thuế GTGT đầu ra. Thuế GTGT đầu vào của số hàng hoá xuất khẩu đó không được kê khai khấu trừ mà được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. (Theo Công văn số 1780/TCT-DNK ngày 22/5/2006).

Quyết toán, thoái trả thuế TNCN
(i)Quyết toán thuế TNCN tại cơ quan chi trả thu nhập áp dụng đối với cá nhân trong năm chỉ có thu nhập duy nhất tại 01 nơi; quyết toán thuế TNCN tại cơ quan thuế địa phương (nơi cá nhân đang làm việc) áp dụng đối với cá nhân trong năm có thu nhập từ 02 nơi trở lên.

(ii)Về vấn đề thoái trả thuế TNCN, nếu cá nhân quyết toán tại cơ quan thuế thuộc đối tượng được thoái trả tiền thuế thì phải lập hồ sơ gồm: Đơn đề nghị thoái trả thuế (theo mẫu số 15/TNTX); Bản photocopy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; Tờ khai quyết toán thuế (theo mẫu số 08/TNTX); Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập, Biên lai thuế thu nhập (bản gốc); Chứng từ xác định tình trạng kết thúc thời gian làm việc; và Giấy uỷ quyền trong trường ợp uỷ quyền thoái trả tiền thuế, nếu có.
(Theo Công văn số 1803/TCT-TNCN ngày 23/5/2006).

Thuế suất thuế TNDN – Đối với dự án đầu tư mở rộng Khu công nghiệp thuộc Danh mục A và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục B, thì được hưởng thuế suất thuế TNDN là 15% áp dụng trong thời hạn 12 năm, kể từ khi dự án bắt đầu hoạt ng kinh doanh; và được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo. (Theo Công văn số 1792/TCT-PCCS ngày 23/5/2006).

Trợ cấp thôi việc – Căn cứ theo Pháp lệnh thuế TNCN, khoản trợ cấp thôi việc chi trả co người lao ng khi người lao ng chấm dứt hợp đồng lao ng, không còn làm việc cho đơn vị chi trả là khoản thu nhập không chịu thuế TNCN.

Đối với khoản thu nhập mà đơn vị chi trả trả cho người lao ng khi chầm dứt hợp đồng lao ng, nhưng người lao ng vẫn tiếp tục làm việc tại đó, thì không được coi là khoản trợ cấp thôi việc, mà phải kê khai nộp thuế TNCN theo luật định. (Theo Công văn số 1768/TCT-TNCN ngày
19/5/2006).

Chi phí tính thu nhập chịu thuế TNDN - Những chi phí cho hoạt ng nghiên cứu thị trường, thuê tư vấn thực hiện công việc nghiên cứu, phát triển thị trường; chi phí trưng bày, giới thiệu sản phẩm và tổ chức hội trợ, triển lãm thương mại; chi phí mua hạơc sản xuất hàng hoá, dịch vụ cho, tặng kèm theo sản phẩm bán ra; và chi phí chiết khấu thanh toán, kể cả chi bằng tiền cho đại lý và người mua hàng hoá, dịch vụ có phiếu thu – Tất cả những chi phí này phục vụ cho hoạt ng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sẽ được tính vào chi phí để xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu có đủ hoá đơn chứng từ hợp pháp. (Theo Công văn số 1766/TCT-ĐTNN ngày 19/5/2006).

Không tính phạt chậm nộp – Doanh nghiệp có hàng hoá xuất nhập khẩu, nhưng số thuế phải nộp ở khâu xuất khẩu,nhập khẩu được thực hiện ghi thu – chi qua Ngân sách hoặc Ngân sách cấp tiền để nộp thuế, thì không tính phạt chậm nộp thuế. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải xuất trình cho cơ quan Hải quan giấy báo có và lện thu Ngân sách, hoặc giấy xác nhận cấp kinh phí để nộp tiền thuế đối với hàng hoá ở khấu xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính phát hành. (Theo Công văn số 2230/TCHQ-KTTT ngày 24/5/2006).

Khấu hao TSCĐ - Những TSCĐ đầu tư từ nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp để phục vụ cho người lao ng trong khu vực sản xuất, như: nhà nghỉ giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, nhà ăn giữa ca, bể chứa nước sạch… được trích khấu hao để tính chi phí hợp lý khi xác định thuế TNDN. (Theo Công văn số 1814/TCT-PCCS ngày 24/5/2006).

Hoá đơn, chứng từ hợp pháp - Trường hợp vật tư, hàng hoá mua vào không có hoá đơn, chứng từ hợp pháp đã được cơ quan thuế xử lý truy thu thuế GTGT, thuế TNDN ở khâu lưu thông và bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, thì giá trị vật tư, hàng hoá mua vào và số tiền truy thu được tính vào chi phí hợp lý. Còn tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế không được hạch toán vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. (Theo Công văn số 1810/TCT-PCCS ngày 24/5/2006).

Xuất nhập khẩu thuốc và mỹ phẩm - Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 06/2006/TT-BYT ngày 16/5/2006, để hướng dẫn về vấn đề này.

Thông tư số 06/2006/TT-BYT áp dụng đối với các thương nhân Việt Nam; các tổ chức, cá nhân khác hoạt ng có liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu thuốc và mỹ phẩm.

Thông tư qui định, thuốc thành phẩm nhập khẩu phải có hạn dùng còn lại kể từ ngày đến cảng tối thiểu là 18 tháng. Đối với thuốc có hạn dùng bằng hoặc dưới 24 tháng thì hạn dùng còn lại kể từ ngày đến cảng Việt Nam tối thiểu phải là 12 tháng; Nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất thuốc phải còn hạn dùng trên 03 năm kể từ ngày đến cảng Việt Nam. Đối với nguyên liệu có hạn dùng 03 năm hoặc dưới 03 năm, thì ngày về đến cảng không được quá 06 tháng kể từ ngày sản xuất (-qui định này không áp dụng đối với dược liệu).

Thuốc nhập phải được kê khai đầy đủ giá nhập khẩu, giá bán buôn, bán lẻ dự kiến cho đơn vị đóng gói nhỏ nhất. Hàng tháng doanh nghiệp nhập khẩu phải báo cáo tình hình xuất, nhập khẩu thuốc của tháng trước. Doanh nghiệp vi phạm quy định về xuất nhập khẩu thuốc, mỹ phẩm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, ngừng cấp giấy phép xuất nhập khẩu 6 - 12 tháng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật có liên quan.

Thông tư cũng nêu rõ, doanh nghiệp nhập khẩu thuốc chưa có số đăng ký nhập khẩu, nhập khẩu theo hình thức bán buôn, bán lẻ đối với từng mặt hàng phải gửi kèm đơn hàng nhập khẩu. Trong đó, phải kê khai giá của các thuốc nhập khẩu gồm: giá nhập khẩu đến Việt Nam (giá CIF, chưa bao gồm thuế nhập khẩu), giá bán buôn tại Việt Nam, dự kiến giá bán lẻ tại Việt Nam. Đồng thời, giá thuốc phải được kê khai theo tiền Việt Nam cho đơn vị đóng gói nhỏ nhất.

Hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại – Ngày 04/5/2006, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Quyết định số 09/2006/QĐ-BKHCN về quy trình thông báo và hỏi đáp của mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam. Áp dụng cho các tổ chức của mạng lưới các cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại được thành lập theo Quyết định số 114/2005/QĐ-TTg ngày 26/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ và các tổ chức khác có liên quan được nêu trong Quy định này.

Quyết định này quy định quy trình thông báo các văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình đánh giá hợp quy của Việt Nam có khả năng ảnh hưởng tới thương mại của các nước Thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới và các yêu cầu thông báo khác mà tổ chức này quy định; quy trình hỏi đáp về văn bản quy phạm pháp luật về kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp của Việt Nam và của các nước Thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới.

Phát hành trái phiếu doanh nghiệp – Đó là quyết định của Chính phủ ban hành tại Nghị định số 52/2006/NĐ-CP ngày 19/5/2006.

Theo đó, từ ngày 01/7/2006, khi Nghị định có hiệu lực thi hành, trái phiếu doanh nghiệp sẽ được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. Với mệnh giá tối thiểu là 100.000 VNĐ, các mệnh giá khác là bội số của 100.000 VNĐ – các loại mệnh giá của trái phiếu do doanh nghiệp phát hành quyết định cho từng đợt phát hành.

Việc phát hành trái phiếu riêng lẻ của các loại hình doanh nghiệp bao gồm: Công ty cổ phần, công ty nhà nước trong thời gian chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo nguyên tắc tự vay, tự trả và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn vay.

Đối tượng mua trái phiếu doanh nghiệp là các tổ chức, cá nhân Việt Nam; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; các tổ chức cá nhân nước ngoài. Các đối tượng là tổ chức của Việt Nam không được sử dụng kinh phí do NSNN cấp để mua trái phiếu doanh nghiệp.

Trái phiếu doanh nghiệp được tự do chuyển nhượng, cho, tặng, để lại thừa kế, hoặc sử dụng để chiết khấu, thế chấp, cầm cố trong các quan hệ tín dụng. Tuy nhiên, doanh nghiệp không được sử dụng trái phiếu do chính doanh nghiệp phát hành để triết khấu, thế chấp, cầm cố trong các quan hệ tín dụng.

Mua, bán tàu biển - Những qui định về mua, bán tàu biển đã được Chính phủ qui định trong Nghị định số 49/2006/NĐ-CP ngày 18/5/2006. Nghị định được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến đăng ký và mua, bán tàu biển.

Theo Nghị định, đối với trường hợp tàu biển đăng ký lần đầu tiên tại Việt Nam nhưng đã qua sử dụng, thì phải có giới hạn tuổi tàu tính từ năm đóng tàu - không quá 10 năm tuổi đối với tàu khách và không quá 15 năm tuổi đối với các loại tàu biển khác; trường hợp đặc biệt sẽ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.

Chế thu, nộp phí thi hành án – Theo Thông tư liên tịch số 46/2006/TTLT-BTC-BTP ngày 19/5/2006, thì người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án phải nộp phí thi hành án đối với khoản thi hành án có giá ngạch tính trên giá trị tài sản hoặc số tiền mà người đó thực nhận. Cụ thể, đối với số tiền/giá trị thực nhận:
-từ trên 01 triệu đến 100 triệu đồng, mức thu sẽ là 5% trên số tiền/giá trị thực nhận;
-từ trên 100 – 200 triệu đồng, mức thu là 05 triệu + 4% của phần tiền/giá trị tài sản thực nhận vượt quá 100 triệu đồng;
-từ trên 200 – 500 triệu đồng, mức thu là 09 triệu đồng + 3% của phần tiền/giá trị tài sản thực nhận vượt quá 200 triệu đồng;
-từ trên 500 triệu – 01 tỷ đồng, mức thu là 18 triệu đồng + 2% của phần tiền/giá trị tài sản thực nhận vượt quá 500 triệu đồng;
-từ trên 01 tỷ đồng, mức thu là 28 triệu đồng + 0,1% của phần tiền/giá trị tài sản thực nhận vượt quá 01 tỷ đồng.

Sẽ không thu phí thi hành án đối với trường hợp thi hành các khoản tiền cấp dưỡng; tiền bồi thường thiệt hại tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm; tiền lương, tiền công lao ng; tiền trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc; tiền BHXH;…

Hoàn công công trình xây dựng - Việc lữu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng được Bộ Xây dựng qui định tại Thông tư số 02/2006/TT-BXD ngày 17/5/2006.

Thông tư qui định việc lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công các công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, không phân biệt nguồn vốn đầu tư và hình thức sở hữu; Chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình xây dựng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng theo thời hạn quy định, bảo quản an toàn hồ sơ theo tiêu chuẩn kỹ thuật về lưu trữ.

Đối với chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng công trình xây dựng, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, cơ quan lưu trữ nhà nước, hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng được lưu trữ theo tuổi thọ của công trình. Riêng đối với những công trình mang tính lịch sự, chính trị, văn hoá… sẽ có thời hạn lưu chữ vĩnh viễn; Đối với nhà thầu thiết kế, nhà thầu thi công xây dựng, thời hạn lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng là 10 năm kể từ khi kết thúc bảo hành công trình.


Về trách nhiệm lưu trữ, chậm nhất 03 tháng kể từ khi nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng, chủ đầu tư phải nộp hồ sơ lưu trữ vào cơ quan lưu trữ nhà nước; Còn nhà thầu thiết kế, ngoài trách nhiệm tự lưu trữ phần hồ sơ thiết kế do mình lập, phải nộp hồ sơ thiết kế cho nhà thầu đảm nhận tổng thầu thiết kế để lưu trữ; Nhà thầu thi công xây dựng, ngoài trách nhiệm tự lưu trữ phần bản vẽ hoàn công do mình lập, phải nộp bản vẽ hoàn công cho nhà thầu đảm nhận tổng thầu thi công xây dựng để lưu trữ; Nhà thầu đảm nhận tổng thầu thi công xây dựng, ngoài việc lưu trữ toàn bộ bản vẽ hoàn công công trình xây dựng, phải tập hợp bản vẽ hoàn công theo từng lĩnh vực chuyên môn của công trình nộp cho chủ đầu tư để chủ đầu tư lưu trữ và nộp cơ quan lưu trữ nhà nước. … ./.