Thuế tiền chi phục vụ bữa ăn - Trường hợp doanh nghiệp tổ chức nấu ăn tại chỗ cho người lao ng trong doanh nghiệp - cả 3 bữa ăn trong ngày/người, có qui định tại hợp đồng lao ng, thì doanh nghiệp được hạch toán toàn bộ chi phí của các bữa ăn vào chi phí hợp lý khi xác định thuế TNDN. (Theo Công văn số 1909/TCT-ĐTNN ngày 01/6/2006).

Thuế nhập khẩu hàng nhập khẩu ưu đãi đầu tư – Đối với các dự án khuyến khích đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư có mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cao hơn mức ưu đãi qui định tại Nghị định số 149/2005/NĐ-CP_08/12/2005 thì tiếp tục thực hiện mức ưu đãi cho thời gian còn lại;

Trường hợp trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư qui định mức ưu đãi về thúê xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi qui định tại Nghị định số 149/2005/NĐ-CP_08/12/2005 thì được hưởng mức ưu đãi theo qui định của Nghị định này cho thời gian ưu đãi còn lại. (Theo Công văn số 2300/TCHQ-KTTT ngày 26/5/2006).

Hoàn thuế GTGT nộp thừa - Về việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT đã nộp thừa, nộp nhầm ở khâu nhập khẩu thì, sau khi có xác nhận của cơ quan Hải quan nơi doanh nghiệp nộp thừa tiền thuế GTGT, doanh nghiệp lập lại hồ sơ gửi cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính - Hồ sơ gồm: Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT nộp thừa; Giấy xác nhận của cơ quan hải quan về số thuế GTGT đã nộp thừa; và Biên lai thu thuế GTGT hàng nhập khẩu. (Theo Công văn số 2293/TCHQ-KTTT ngày 26/5/2006).

Xác định giá tính thuế - Trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, và được xác định bằng tổng số tiền người mua thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán trực tiếp hoặc gián tiếp cho người bán để người mua hàng hoá nhập khẩu. (Theo Công văn số 2277/TCHQ-KTTT ngày 26/5/2006).

Thuế nhập khẩu ôtô cũ – Xe ôtô đã qua sử dụng có năm sản xuất tính đến thời điểm nhập khẩu không quá 05 năm thì được phép nhập khẩu.

Xe ôtô tải thùng kín, có kiểu dáng như xe du lịch 12 chỗ ngồi, có tải trọng là 1.000 kg và 03 chỗ ngồi phải nộp thuế nhập khẩu, thuế TTĐB và thuế GTGT tại khâu nhập khẩu theo các biểu thuế có hiệu lực tại thời điểm mở tờ khai. (Theo Công văn số 2261/TCHQ-KTTT ngày 25/5/2006).

Tỷ giá hạch toán ngoại tệ tháng 6/2006 – Tháng 6/2006 này, tỷ giá hạch toán ngoại tệ giữa đồng Việt Nam và đồng USD là: 1USD = 15.945 VNĐ.

Tỷ giá thống kê qui đổi giữa USD, VNĐ và các ngoại tệ khác được thực hiện theo phụ lục đính kèm tại Thông báo số 213/TB-BTC ngày 29/5/2006.

Danh mục văn bản hết hiệu lực - Bộ Tài chính vừa công bố danh mục những văn bản qui phạm pháp luật do Bộ ban hành đã hết hiệu lực tại Quyết định số 31/2006/QĐ-BTC ngày 31/5/2006.

Theo Danh mục tại Quyết định này thì, gồm có 72 Thông tư, Quyết định do Bộ Tài chính ban hành đã hết hiệu lực pháp luật. Đó là những văn bản nằm trong các lĩnh vực thuế, NSNN, hành chính sự nghiệp, hải quan, tài chính – ngân hàng, tài chính hổi đoái, đầu tư, hợp tác quốc tế, tài chính doanh nghiệp, và kế toán - kiểm toán…; Bên cạnh đó là 09 Thông tư liên bộ đã được ký giữa Bộ Tài chính và các Bộ khác cũng hết hiệu lực ngày 31/12/2005.

Biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chínhThông tư số 47/2006/TT-BTC ngày 31/5/2006 hướng dẫn, Biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính gồm loại in sẵn mệnh giá và không in sẵn mệnh giá. Khi sử dụng biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền thu tiền phạt, cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu và cơ quan, tổ chức được uỷ quyền thu tiền phạt phải bảo đảm: biên lai thu tiền phạt phải được sử dụng theo số thứ tự từ nhỏ đến lớn, phải dùng hết quyển này mới sang quyển khác; tờ biên lai phát ra không được không được nhàu nát.
Bên cạnh đó, khi sử dụng biên lai không in sẵn mệnh giá, phải viết trước mặt người nộp tiền, phải viết bien lai một lần để in sang các liên khác, bảo đảm sự khớp đúng về nội dung viết trên các liên.

Quản lý hoạt ng kinh doanh ôtô, xe máy – Thời gian tới, Tổng cục Thuế yêu cầu Cục Thuế các tỉnh kiểm tra chặt chẽ việc kê khai nộp thuế của các cơ sở kinh doanh nhập khẩu và cơ sở kinh doanh lớn. Nội dung kiểm tra xác định cụ thể số lượng, chủng loại xe mua vào, bán ra, hình thức kinh doanh trực tiếp nhập khẩu, bán lẻ hay đại lý hưởng hoa hồng; giá mua vào, bán ra; phương thức bán hàng và lập hoá đơn… để có biện pháp đối chiếu giữa giá bán với giá ghi trên hoá đơn sát thực.

Bên cạnh đó, thường xuyên khảo sát thị trường tối thiểu mỗi tháng 1 lần rà soát, để điều chỉnh kịp thời giá tính lệ phí trước bạ các loại xe ôtô, xe hai bánh gắn máy cho sát thực tế, vừa đảm bảo chống thất thu ngân sách, vừa tránh lạm thu, hạn chế khiếu nại của cơ sở kinh doanh và người nộp lệ phí trước bạ. (Theo Công văn số 1851/TCT-DNK ngày 29/5/2006).

Lưu trữ, thanh huỷ hoá đơn
– Căn cứ theo Luật Kế toán thì, liên 1 và liên 2 hoá đơn đã sử dụng tại cơ sở kinh doanh là chứng từ kế toán phải bảo quản, lưu trữ theo qui định. Riêng liên 3 là liên nội bộ, chỉ được sử dụng trong việc quản lý nội bộ tại cơ sở kinh doanh. (Theo Công văn số 1848/TCT-PCCS ngày 29/5/2006).

Quy trình quản lý nguyên vật liệu nhập khẩu – Ngày 25/5/2006, Tổng cục Hải quan ban hành Quyết định số 929/QĐ-TCHQ về Quy trình nghiệp vụ quản lý đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu (NSXXK).

Quy trình này vừa sử dụng để quản lý, thanh khoản loại hình NSXXK bằng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin, vừa sử dụng để quản lý, thanh khoản loại hình này bằng phương pháp thủ công. Tuy nhiên, đối với những Chi cục Hải quan đã cài đặt hệ thống ứng dụng CNTT để quản lý loại hình NSXXK của Tổng cục Hải quan thì, việc quản lý, thanh khoản đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu nhất thiết phải sử dụng hệ thống ứng dụng CNTT ngày. Những Chi cục Hải quan nào chưa cài đặt được hệ thống này thì mới quản lý, thanh khoản loại hình này bằng phương pháp thủ công.

Quy trình nghiệp vụ quản lý đối với NSXXK này có hiệu lực từ ngày 01/6/2006.


Quy trình thủ tục hải quan đ/v hàng hoá XNK
(I)Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ - Từ ngày 01/6/2006, Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ sẽ có hiệu lực theo qui định tại Quyết định số 928/QĐ-TCHQ ngày 25/5/2006.

Quy trình gồm 03 bước: Doanh nghiệp xuất khẩu khai hải quan; Làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ; và bước cuối cùng là Làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ áp dụng trong Quy trình tại Quyết định này là hàng hoá do thương nhân Việt Nam xuất khẩu cho thương nhân nước ngoài nhưng theo chỉ định của thương nhân nước ngoài hàng hoá đó được giao tại Việt Nam cho thương nhân Việt Nam khác.

Hàng hoá được làm thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ theo Quy trình này gồm hàng hoá do doanh nghiệp xuất khẩu sản xuất bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam để làm nguyên liệu sản xuất hàng hoá xuất khẩu; hàng hoá được làm thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn ĐTNN theo hướng dẫn của Bộ Thương mại; sản phẩm gia công được nhập khẩu tại chỗ để làm nguyên liệu sản xuất;…

(II)Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu - Cùng ngày 25/5/2006, Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu cũng đã được Tổng cục Hải quan thông qua tại Quyết định số 927/QĐ-TCHQ. Và kể từ ngày 01/6/2006, Quy trình này cũng bắt đầu có hiệu lực.

Quy trình này chỉ qui định việc trao đổi thông tin, bàn giao nhiệm vụ giám sát và một số trường hợp phải kiểm tra thực tế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu giữa các Chi cục Hải quan. Các Chi cục Hải quan làm thru tục cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu phải bố trí công chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo dõi, tiếp nhận, bàn giao nhiệm vụ giám sát với đơn vị khác.

Khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá chuyển cửa khẩu, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất khẩu/nhập phải lập hồ sơ theo dõi hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu để kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết. Sổ được lập trên máy vi tính, có thể in ra để lưu hoặc lưu trên máy tính. Sổ phải có các tiêu chí về STT; số, ký hiệu, ngày tờ khai; tên, địa chỉ doanh nghiệp; đơn vị Hải quan làm thủ tục; số ký hiệu container; mặt hàng.

Cơ sở ứng dụng dịch vụ ngoài công lập – Chính phủ vừa ra quyết định khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập. Nội dung này được thông qua tại Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006.

Nghị định này áp dụng đối với cơ sở ngoài công lập hoạt ng trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, khoa học - công nghệ và môi trường, xã hội, dân số - gia đình - bảo vệ chăm sóc trẻ em.

Các cơ sở ngoài công lập được tham gia các dịch vụ công do Nhà nước tài trợ, đặt hàng; tham gia đấu thầu nhận các hợp đồng, dự án sử dụng các nguồn vốn trong và ngoài nước; liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước nhằm huy ng vốn, nhân lực và công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ.

Các cơ sở này được ưu đãi về thuế TNDN ở mức cao, nhằm khuyến khích cơ sở sử dụng chênh lệch thu chi để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất hoặc hỗ trợ cho các đối tượng thụ hưởng dịch vụ do cơ sở cung cấp. Cơ sở ngoài công lập được phép huy ng vốn đầu tư dưới dạng góp cổ phần, vốn góp từ người lao ng trong đơn vị, huy ng các nguồn vốn hợp pháp thông qua hợp tác, liên kết với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất.

Khấu trừ tiền lương nộp thuế thu nhập - Mức khấu trừ dần không quá 30% tiền lương hàng tháng của người lao ng chỉ áp dụng trong trường hợp người lao ng tạm ứng tiền của doanh nghiệp, hoặc phải bồi thường thiệt hại vật chất theo qui định của pháp luật lao ng.

Khoản khấu trừ tiền lương để nộp thuế thu nhập cao của người lao ng được tính trên số tiền lương hàng tháng - không bao gồm tiền thưởng và phụ cấp không có tính chất lương, mà người lao ng nhận được sau khi đóng BHXH, BHYT và nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao - nếu có. Vì vậy, các khoản khấu trừ khác ngoài quan hệ lao ng không thuộc phạm vi áp dụng mức khấu trừ trên. (Theo Công văn số 1741/LĐTBXH-TL ngày 24/5/2006).

Cổ phần ưu đãi giảm giá – Người lao ng có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm quyết định cổ phần hoá được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước, với giá giảm 40% so với giá đầu bình quân bán cho nhà đầu tư khác. (Theo Công văn số 1728/LĐTBXH-LĐVL ngày 24/5/2006). ./.