Sử dụng hoá đơn
(I)Hoá đơn xuất khẩu hàng hoá – Khi xuất khẩu hàng hoá, các liên hoá đơn phải sử dụng như sau: Liên 1: phải được lưu tại cuống; Liên 2: phải được giao cho khách hàng; và Liên 3: sử dụng nội bộ.

Trường hợp xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài, nếu khách hàng nước ngoài không lấy hoá đơn GTGT, thì cơ sở kinh doanh có hàng xuất khẩu phải lưu Liên 2 tại đơn vị mình. (Theo Công văn số 2005/TCT-PCCS ngày 07/6/2006).

(II)Làm mất hoá đơn – Trong trường hợp làm mất hoá đơn thì, sẽ bị phạt tiền 500.000 VNĐ đối với hành vi làm mất Liên 2 của mỗi số hoá đơn chưa sử dụng; và phạt 200.000 VNĐ đối với hành vi làm mất các liên khác và Liên 2 đã qua sử dụng. (Theo Công văn số 2004/TCT-PCCS ngày 07/6/2006).

Chính sách BHXH
BHXH bắt buộc được áp dụng đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức sử dụng lao ng làm việc theo hợp đồng lao ng có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên và hợp ng lao ng không xác định thời hạn.

(I)Đối với người lao ng làm việc theo hợp đồng lao ng có thời hạn dưới 03 tháng, thì các khoản BHXH được tính vào tiền lương do người sử dụng lao ng trả, để người lao ng tham gia BHXH theo loại hình tự nguyện hoặc tự lo liệu về bảo hiểm. (Theo Công văn số 1859/LĐTBXH-BHXH ngày 02/6/2006).

Nếu thời gian thử việc là hợp đồng lao ng riêng, sau đó ký hợp đồng lao ng chính thức có thời hạn từ 03 tháng trở lên thì hai bên – người sử dụng lao ng và người lao ng, phải tham gia BHXH bắt buộc từ ngày ký kết hợp đồng lao ng chính thức, còn thời gian thử việc không phải đóng BHXH. (Theo Công văn số 1855/LĐTBXH-BHXH ngày 02/6/2006).

Thời gian thử việc – Căn cứ theo Bộ luật Lao ng, thử việc là thời gian xem xét về trình tay nghề, thái trách nhiệm và tinh thần làm việc của người lao ng để phù hợp với các qui định và yêu cầu của doanh nghiệp. Do vậy, thời gian thử việc không được quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ; không được quá 06 ngày đối với những lao ng khác.

Theo đó, đối với công việc đòi hỏi trình tay nghề cao, kỷ luật lao ng chặt chẽ thì thời gian thử việc càng dài. (Theo Công văn số 1926/LĐTBXH-TL ngày 08/6/2006).

Mã số thuế TNCN - Đối tượng được cấp mã số thuế bao gồm tât cả các tổ cức, cá nhân nộp thuế với cơ quan Thuê, cơ quan Hải quan, trừ các đối tượng chỉ nộp thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, cá nhân nộp lệ phí trước bạ…. Do đó, cá nhân có thu nhập thấp ở nơi sinh sống, nhưng có thuế khấu trừ ở địa phương khác thì vẫn có quyền được kê khai đăng ký thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đang sinh sống để được cấp mã số thuế cá nhân. (Theo Công văn số 2060/TCT-TNCN ngày 09/6/2006).

Xác định năm tính thuế - Thuế thu nhập đối với người nước ngoài được kê khai quyết toán theo tiêu thức đối tượng cư trú.

Thời gian cư trú cho năm tính thuế đầu tiên được xác định bằng cách cộng tất cả sổ ngày có mặt tại Việt Nam trong phạm vi 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên đến Việt Nam; năm tính thuế thứ 2 được tính theo năm dương lịch. (Theo Công văn số 2045/TCT-TNCN ngày 09/6/2006).

Chính sách miễn/giảm thuế - Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai đang trong thời hạn miễn thuế TNDN mà bị cơ quan thuế phát hiện có vi phạm về kê khai thuế dẫn đến làm giảm thu nhập chịu thuế, thì cơ sở kinh doanh vẫn được hưởng ưu đãi miễn thuế TNDN nhưng bị xử phạt vi phạm hành chính;

Nếu doanh nghiệp đang trong thời gian ân hạn giảm thuế TNDN mà cơ quan thuế phát hiện có vi phạm về kê khai dẫn đến làm giảm thu nhập chịu thuế, thì tuỳ theo lỗi, cơ sở kinh doanh bị xử phạt theo luật định. Cơ sở kinh doanh không được giảm thuế TNDN đối với thu nhập chịu thuế TNDN bị phát hiện tăng thêm. (Theo Công văn số 2044/TCT-PCCS ngày 09/6/2006).

Chính sách thuế đ/v nhà thầu nước ngoài – Đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam, và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập tại Việt Nam thì, trường hợp nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với nhà thầu phụ Việt Nam để giao bớt một phần giá trị công việc được qui định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam thì doanh thu chịu thuế GTGT của nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện. (Theo Công văn số 2007/TCT-PCCS ngày 07/6/2006).

Thuế đ/v việc xây dựng công trình trên đất thuê - Một đơn vị thuê đất của cá nhân, sau đó đầu tư xây dựng, cải tạo trên diện tích đất thuê đó thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các chi phí đầu tư xây dựng công trình và được trích khấu hao vào chi phí khi tính thuế TNDN nếu có: hợp đồng thuê đất giữa đơn vị đó với bên cho thuê có công chứng Nhà nước; hoá đơn, chứng từ hợp pháp đối với những chi phí xây dựng công trình; và công trình đó phải đáp ứng được các điều kiện về tiêu chuẩn đối với TSCĐ; công trình được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán;… (Theo Công văn số 1994/TCT-DNK ngày 06/6/2006).

Cấn trừ thuế TNDN nộp thừa – Cơ sở kinh doanh được phép áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch, thì được quyết toán theo năm tài chính đó. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính, cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu vào NSNN trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán. Nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo. (Theo Công văn số 1972/TCT-PCCS ngày 05/6/2006).

Không tính phạt chậm nộp – Các hàng hoá xuất nhập khẩu sẽ không bị tính phạt chậm nộp thuế nếu số thuế phải nộp ở khâu xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện ghi thu – chi qua Ngân sách, hoặc Ngân sách cấp tiền để nộp thuế. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải xuất trình cho cơ quan hải quan giấy báo có và lệnh thu ngân sách, hoặc giấy xác nhận cấp kinh phí để nộp tiền thuế đối với hàng hoá ở khâu xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành. (Theo Công văn số 2397/TCHQ-KTTT ngày 02/6/2006).

Hoàn thuế nhập khẩu – Hàng hoá nhập khẩu vào thị trường nội địa, sau đó xuất khẩu vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất có tờ khai đăng ký trước ngày 01/01/2006 thì được hoàn thuế nhập khẩu nếu đã nộp hoặc không thu thuế nhập khẩu nếu chưa nộp. (Theo Công văn số 2336/TCHQ-KTTT ngày 31/5/2006).

Lệ phí trước bạ - Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ, sau đó chuyển cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì không phải nộp lệ phí trước bạ khi tổ chức, cá nhân đem tài sản của mình góp vốn vào tổ chức liên doanh, hợp doanh có tư cách pháp nhân, và tổ chức liên doanh, hợp doanh đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản đó; hoặc khi các tổ chức liên doanh, hợp doanh giải thể, phân chia tài sản của mình cho các tổ chức, cá nhân thành viên đăng ký quyền sở hữu, sử dụng. (Theo Công văn số 2042/TCT-TS ngày 08/6/2006).

Khấu hao TSCĐ – Trường hợp góp vốn bằng tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu phải có biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản, biên bản định giá tài sản, biên bản điều chuyển tài sản.

Các biên bản này được coi là chứng từ hợp pháp để xác định nguyên giá TSCĐ, và được trích khấu hao TSCĐ theo luật định. (Theo Công văn số 2020/TCT-PCCS ngày 07/6/2006).

Sửa đổi, bổ sung qui định về xuất xứ hàng hoá - Bộ Thương mại ban hành Thông tư số 10/2006/TT-BTM ngày 01/6/2006, sửa đổi, bổ sung khoản 4, phần II của Thông tư số 08/2006/TT-BTM_17/4/2006. Trong đó có nội dung, hàng hoá sản xuất ra không thuộc Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 08/2006/TT-BTM và Thông tư này chỉ áp dụng tiêu chí “Chuyển đổi mã số hàng hoá”.

Trường hợp hàng hoá sản xuất ra có mã số HS trùng với mã số HS của nguyên liệu không có xuất xứ thì hàng hoá vẫn được công nhận có xuất xứ của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi thực hiện qui trình sản xuất cuối cùng làm thay đổi cơ bản hàng hoá này với điều kiện là tỷ lệ giữa phần giá trị nguyên liệu không có xuất xứ bị trùng mã số HS nói trên và giá trị hàng hoá xuất khẩu không vượt quá 15%.

Đăng ký hoạt ng chuyển nhượng quyền thương mại – Đó là nội dung mà Bộ Thương mại hướng dẫn qua Thông tư số 09/2006/TT-BTM ra ngày 25/5/2006.

Theo đó, các doanh nghiệp thực hiện hoạt ng nhượng quyền thương mại với các đối tác nước ngoài và ngược lại sẽ tiến hành thủ tục đăng ký trực tiếp với Vụ Kế hoạch và Đầu tư (Bộ Thương mại). Đối với hoạt ng nhượng quyền thương mại trong nước, các doanh nghiệp sẽ đăng ký với các Sở Thương mại hoặc Sở Thương mại và Du lịch tại địa phương mà doanh nghiệp dự kiến thực hiện nhượng quyền thương mại.
Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương cấp phép thành lập sẽ đăng ký hoạt ng nhượng quyền tại Sở Thương mại, hoặc Sở Thương mại và Du lịch nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Nhập khẩu xe ôtô cũ
(I)Cấm nhập - Xe ôtô các loại đã qua sử dụng có năm sản xuất trước năm 2001 thuộc mặt hàng không được nhập khẩu, được hiểu là cấm nhập khẩu. Doanh nghiệp chỉ được tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu khi có giấy phép của Bộ Thương mại và được gửi kho ngoại quan khi có văn bản cho phép của Thủ tướng Chính phủ. (Theo Công văn số 2381/TCHQ-GSQL ngày 01/6/2006).

(II)Qui định về nhập khẩu xe ôtô cũ – Đối với xe ôtô đã qua sử dụng nhập khẩu, phải tuân thủ các nguyên tắc kiểm tra, xác định giá tính thuế mà Chính phủ, Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan đã quan hành.

Việc kiểm tra trị giá khai báo, tham vấn, xác định giá tính thuế và thông báo kết quả xác định giá được thực hiện tại Chi cục ngay sau khi doanh nghiệp đăng ký mở tờ khai. Riêng Cục Hải quan Tp Hồ Chí Minh, Cục Hải quan Tp Hải Phòng thì chuyển hồ sơ về phòng giá ngay sau khi doanh nghiệp đăng ký mở tờ khai để tổ chức tham vấn. Trường hợp kết quả kiểm tra chất lượng có sự khác biệt so với hồ sơ khai báo ban đầu thì điều chỉnh lại giá tính thuế cho phù hợp.

Cục Hải quan các tỉnh, thành phố nơi có địa điểm làm thủ tục nhập khẩu đối với xe ôtô dưới 16 chỗ đã qua sử dụng phải tổ chức kiểm tra, hướng dẫn và chỉ đạo thống nhất việc áp giá tính thuế giữa các Chi cục trực thuộc Cục, để tránh xẩy ra tình trạng mức giá áp dụng chênh lệch giữa các cửa khẩu. (Theo Công văn số 2355/TCHQ-KTTT ngày 01/6/2006).

Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt ng văn hoá – thông tin – Căn cứ theo Nghị định số 56/2006/NĐ-CP ngày 06/6/2006 (có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2006) thì, những hành vi vi phạm qui tắc quản lý nhà nước trong các hoạt ng thông tin báo chí; hoạt ng xuất bản; điện ảnh; các loại hình nghệ thuật biểu diễn; hoạt ng văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng; mỹ thuật, triển lãm văn hoá, nghệ thuật, nhiếp ảnh; quyền tác giả tác phẩm văn học, nghệ thuật và quyền liên quan; quảng cáo, viết, đặt biển hiệu; công bố, bổ phiên tác phẩm ra nước ngoài;… là những hành vi bị coi là vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá – thông tin.

Tuỳ theo từng hành vi vi phạm, mà mức phạt sẽ tương ứng từ 200.000 đồng – 30 triệu đồng.