Xác định tiền lương – Bộ luật Lao ng qui định, tiền lương ngày xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng theo qui định của pháp luật lao ng mà doanh nghiệp lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày. Nếu doanh nghiệp lựa chọn số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng là 24 ngày, thì tiền lương ngày bằng tiền lương tháng chia cho 24 ngày.

Tiền lương làm căn cứ tính tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc thực tế của người lao ng trong tháng. Nếu số ngày làm việc thực tế bằng số ngày làm việc tiêu chuẩn, thì doanh nghiệp chia cho 24 ngày; nếu số ngày làm việc thực tế lớn hơn hoặc nhỏ hơn thì chia cho số ngày này (nhưng không quá 26 ngày), thì tiền lương làm căn cứ tính tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm là tiền lương tháng đó chia cho số ngày người lao ng làm việc thực tế. (Theo Công văn số 2164/LĐTBXH-TL ngày 26/6/2006). ./.

Giá tính thuế TTĐB – Căn cứ những qui định hiện hành thì, đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB không được trừ giá trị vỏ hộp, bao bì khi xác định giá tính thuế TTĐB, trừ trường hợp bia hộp (bia lon) là được trừ giá trị vỏ hộp khi xác định giá tính thuế TTĐB. (Theo Công văn số 2311/TCT-PCCS ngày 29/6/2006).

Giá tính thuế xe ôtô – Các cơ sở kinh doanh xe ôtô, nếu xuất hoá đơn trực tiếp cho người tiêu dùng mà ghi giá trên hoá đơn thấp hơn giá tối thiểu tính thu lệ phí trước bạ sẽ bị xử lý truy thu thuế GTGT, thuế TNDN theo giá tính lệ phí trước bạ. (Theo Công văn số 2304/TCT-DNK ngày 29/6/2006).

Nợ phạt chậm nộp – Theo Tổng cục Hải quan, đối với một công ty đã cổ phần hoá xong, nếu khoản nợ phạt chậm nộp (thuế nhập khẩu) đã thể hiện trong các khoản nợ phải trả khi xác định giá trị doanh nghiệp thì không thuộc đối tượng được xoá nợ;

Nếu chưa hạch toán khoản nợ phạt chậm nộp trong các khoản nợ phải trả khi xác định giá trị doanh nghiệp, thì công ty phải có đầy đủ hồ sơ gửi cơ quan Hải quan để được xét xoá nợ. (Theo Công văn số 2848/TCHQ-KTTT ngày 27/6/2006).

Xử lý thuế xe ôtô nhập khẩu - Về vấn đề giải toả cưỡng chế của một số doanh nghiệp do chưa nộp đủ thuế tạm truy thu mặt hàng ôtô du lịch nhập khẩu, nhằm tạo điều kiện cho hoạt ng kinh doanh của các doanh nghiệp này, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố tạm thời giải toả cưỡng chế làm thủ tục hải quan đến ngày 31/8/2006 của các doanh nghiệp - với điều kiện các doanh nghiệp không có các khoản nợ thuế nào khác ngoài số nợ thuế chênh lệch giữa giá khai báo và giá xác định lại của cơ quan Hải quan về mặt hàng ôtô nhập khẩu. (Theo Công văn số 2804/TCHQ-KTTT ngày 26/6/2006).

Ưu đãi thuế TNDN – Cơ sở kinh doanh đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN mà có sự thay đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, sáp nhập thêm cơ sở kinh doanh khác vào theo qui định của pháp luật thì tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại, nếu vẫn đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư. (Theo Công văn số 2259/TCT-PCCS ngày 26/6/2006).

Thủ tục, điều kiện hoàn thuế xuất khẩu – Trường hợp một doanh nghiệp có xuất khẩu hàng hoá sang Campuchia dưới hình thức tiểu ngạch, hàng xuất khẩu có Hợp đồng bán hàng hoá ký với nước ngoài; Hoá đơn GTGT; Tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu; Chứng từ thu tiền, nhưng Hợp đồng ngoại ký với khách hàng nước ngoài lại không ghi rõ số lượng, giá trị hàng hoá, ngoài ra Chứng từ thu tiền của Doanh nghiệp không đủ căn cứ xác định người thanh toán tiền là người mua hàng do doanh nghiệp xuất khẩu thì sẽ không đủ điều kiện để áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, doanh nghiệp không phải tính và nộp thuế GTGT đầu ra nhưng cũng không được khấu trừ/hoàn thuế GTGT đầu vào tương ứng cửa hàng xuất khẩu. Số thuế GTGT không được khấu trừ được tính vào chi phí. (Theo Công văn số 2257/TCT-DNK ngày 26/6/2006).

Điều kiện hoàn thuế GTGT – Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT nếu là đối tượng được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có con dấu; có lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán; và có tài khoản tiền gửi ngân hàng.

Căn cứ theo qui định trên, trong trường hợp một doanh nghiệp khi giải thể có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết, và doanh nghiệp có hồ sơ xin hoàn thuế GTGT nhưng doanh nghiệp không có tài khoản tiền gửi ngân hàng thì coi như không đảm bảo điều kiện để được hoàn thuế GTGT. Số thuế GTGT không được hoàn được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. (Theo Công văn số 2254/TCT-DNK ngày 26/6/2006).

Thuế nhập khẩu của nhà thầu nước ngoài – Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải do các nhà thầu nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam theo phương thức tạm nhập, tái xuất để phục vụ thi công công trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu khi tái xuất. Riêng đối với xe ôtô dưới 24 chỗ ngồi không áp dụng hình thức tạm nhập, tái xuất – được hiểu là không áp dụng hình thức tạm nhập, tái xuất được miễn thuế nhập khẩu mà áp dụng hình thức tạm nhập, tái xuất phải nộp thuế nhập khẩu. Khi hoàn thành việc thi công công trình, các nhà thầu nước ngoài phải tái xuất ra nước ngoài số xe đã nhập, và được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp. (Theo Công văn số 2785/TCHQ-KTTT ngày 23/6/2006).

Xoá nợ thuế - Các cơ sở sản xuất kinh doanh có khó khăn do nguyên nhân khách quan thì đối tượng được xoá nợ gồm: doanh nghiệp hoạt ng kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu đang còn treo nợ thuế, tiền phạt thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nếu do nguyên nhân thay đổi chính sách hoặc văn bản hướng dẫn thực hiện không rõ ràng, không đầy đủ, dẫn tới việc hiểu và áp dụng kê khai, tính thuế khác nhau; nếu có đủ căn cứ xác định lại số phải nộp thấp hơn số đã thông báo nộp thuế của cơ quan Hải quan thì được xoá số tiền thuế, tiền phạt không đúng. (Theo Công văn số 2738/TCHQ-KTTT ngày 22/6/2006).

Quản lý thu thuế kinh doanh ôtô, xe máy nhập khẩu – Ngày 23/6/2006, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan cùng ký ban hành Công văn số 2244/TCT-TCHQ về việc phối hợp giữa hai cơ quan này trong quản lý thu thuế đối với kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy nhập khẩu.

Theo đó, đối với những xe ôtô, xe hai bánh gắn máy có nguồn gốc nhập khẩu mà có giá bán ghi trên hoá đơn thấp hơn so với số tiền người mua thực tế thanh toán hoặc so với giá thị trường, khi kiểm tra thấy giá đầu vào cũng thấp tương xứng với giá bán ghi trên hoá đơn, thì cơ quan Thuế kiểm tra, xác minh và ấn định giá để tính thuế GTGT đầu ra, đồng thời thông báo cho Tổng cục Hải quan để chỉ đạo cơ quan Hải quan nơi cơ sở kinh doanh kê khai nhập khẩu và cơ quan Hải quan các địa phương thực hiện việc kiểm tra xác định giá khai báo tính thuế nhập khẩu để xử lý theo chế qui định.

Đối với những lô hàng cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán cho cơ sở kinh doanh khác, có dấu hiệu ghi hoá đơn thấp hơn giá thị trường, giá thực tế thanh toán thì cơ quan Thuế quản lý cơ sở kinh doanh nhập khẩu phải thông báo cho cơ quan Thếu quản lý cơ sở kinh doanh mua về giá ghi trên hoá đơn của cơ sở kinh doanh bán, để cơ quan Thuế quản lý cơ sở kinh doanh mua tiếp tục kiểm tra, giám sát việc bán ra và kê khai nộp thuế của cơ sở kinh doanh mua.

Lệ phí trước bạ - Tài sản mua trực tiếp của cơ sở sản xuất (được phép sản xuất, lắp ráp trong nước) bán ra hoặc mua của các đại lý bán hàng trực tiếp ký hợp đồng đại lý với cơ sở sản xuất và bán đúng giá của cơ sở sản xuất qui định, thì giá tính lệ phí trước bạ là giá thực tế thanh toán ghi trên hoá đơn bán hàng hợp pháp.

Trường hợp này, cơ sở sản xuất phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế địa phương nơi đại lý bán hàng về giá bán của từng loại hàng thuộc loại tài sản chịu lệ phí trước bạ trong từng thời kỳ. Cơ quan thuế đối chiếu giữa giá bán ghi trên hoá đơn bán hàng của đại lý xuất cho khách hàng với giá bán theo thông báo giá của cơ sở sản xuất, nếu phù hợp thì tính lệ phí trước bạ theo giá thực tế thanh toán. (Theo Công văn số 2313/TCT-TS ngày 29/6/2006).

Chi phí đi công tác nước ngoài - Về xác định chi phí hợp lý đối với khoản chi phí đi công tác nước ngoài, theo Tổng cục Thuế thì, các khoản chi phí như tiền cước hành lý, tài liệu mang theo phục vụ đợt công tác, tiền thuê phòng nghỉ, tiền ăn, tiền điện thoại, telex, fax, internet nếu có đầy đủ hoá đơn, chứng từ do phía nước ngoài cung cấp sẽ được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, trong đó khoản tiền ăn ở nước ngoài sẽ bị khống chế theo qui định của Bộ Tài chính.

Các khoản chi phí trên chỉ được tính vào chi phí hợp lý nếu chứng minh được mục đích của việc công tác này có liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. (Theo Công văn số 2306/TCT-PCCS ngày 29/6/2006).

Lập hoá đơn - Mọi tổ chức, cá nhân khi bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ phải lập hoá đơn theo qui định và giao cho khách hàng.

Trong trường hợp cụ thể như, các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà thuê nhà của Cục phục vụ ngoại giao đoàn, các cơ quan này chưa ký hợp đồng mua nước sinh hoạt trực tiếp với đơn vị kinh doanh nước sạch, thì việc thanh toán tiền nước sinh hoạt được thực hiện thông qua Cục. Khi thu tiền nước sinh hoạt của các cơ quan, để phù hơp với hình thức hoạt ng của Cục cũng như thuận tiện trong việc ghi hoá đơn chứng từ thì, đối với tiền nước sinh hoạt, Cục sử dụng hoá đơn GTGT trong đó ghi tiền nước sinh hoạt, tiền thuế GTGT 5%, và tổng số tiền thanh toán; đối với phí bảo vệ môi trường, Cục sử dụng hoá đơn GTGT ghi số phí bảo vệ môi trường phải nộp tương ứng, phần thuế suất thuế GTGT và thuế GTGT không ghi, gạch chéo. (Theo Công văn số 2289/TCT-PCCS ngày 28/6/2006).

Chứng từ khấu trừ thuế GTGT - Chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu bằng chuyển khoản qua tài khoản mở tại Ngân hàng là giấy nộp tiền vào NSNN bằng chuyển khoản kèm theo giấy báo nợ của Ngân hàng về số tiền thuế chuyển nộp vào NSNN. Các trường hợp phát sinh trước khi cơ quan hải quan dừng cấp biên lai thì chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu là biên lai thu tiền do cơ quan hải quan cấp. (Theo Công văn số 2267/TCT-PCCS ngày 27/6/2006).

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải - Những hành vi vi phạm hành chính, cùng mức phạt tương ứng trong lĩnh vực hàng hải được Chính phủ qui định tại Nghị định số 62/2006/NĐ-CP ngày 21/6/2006.

Có 06 hành vi bị coi là vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải gồm vi phạm trong hoạt ng xây dựng và khai thác cảng biển; trong hoạt ng hàng hải của tàu thuyền tại cảng biển; trong hoạt ng kinh doanh vận tải biển và dịch vụ hàng hải; vi phạm trong hoạt ng tìm kiếm, cứu nạn hàng hải tại cảng biển; trong hoạt ng trục vớt tải sản chìm đắm tại cảng biển; và vi phạm trong hoạt ng bảo đảm an toàn hàng hải tại cảng biển. Tương ứng với từng hành vi vi phạm cụ thể, mức phạt hành chính sẽ từ 100.000 VNĐ đến 100 triệu VNĐ.

Quy chế bán đấu giá công ty nhà nước - Nội dung của quy chế này được hướng dẫn tại Thông tư số 51/2006/TT-BTC ngày 12/6/2006.

Theo Thông tư, các tổ chức, cá nhân tham gia xác định giá trị doanh nghiệp, tổ chức tư vấn đấu giá không được tham gia hoạt ng đấu giá. Còn các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đấu giá, gồm cả người Việt Nam có quốc tịch nước ngoài khi tham gia đấu giá phải mở tài khoản tại ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đang hoạt ng trên lãnh thổ Việt Nam và tuân thủ pháp luật Việt Nam, các hoạt ng liên quan đến việc tham gia đấu giá công ty nhà nước đều phải thông qua tài khoản này.

Hồ sơ đấu gia do tổ chức bán đấu giá phát hành, gồm cá thông tin chi tiết về tình hình tài chính, hoạt ng sản xuất kinh doanh của công ty nhà nước, mẫu đơn đăng ký, mẫu giấy uỷ quyền, nội qui phiên bán đấu giá, các văn bản mà người mua phải ký kết sau phiên bán đấu giá (biên bản phiên bán đấu giá, hợp đồng mua bán, biên bản bàn giao).

Trước khi bán đấu giá công ty, tổ chức bán đấu giá phối hợp với công ty để bổ trí cho các nhà đầu tư đã đăng ký tham gia mua đấu giá khảo sát thực trạng, nghiên cứu hồ sơ, báo cáo tài chính, bảng kê tài sản, các giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, đất đai và các hợp đồng khác có liên quan tới công ty.

Phí môi giới trong xuất khẩu lao ng – Theo Thông tư liên tịch số 59/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 26/6/2006, thì, phí môi giới – phí tư vấn khai thác hợp đồng là khoản tiền mà người lao ng, hoặc doanh nghiệp xuất khẩu lao ng và người lao ng phải trả cho bên trung gian môi giới để có hợp đồng đưa người lao ng đi làm việc ở nước ngoài.

Phí môi giới phải được thể hiện trong hợp đồng cung ứng lao ng, hoặc hợp đồng riêng về phí môi giới được ký kết giữa doanh nghiệp xuất khẩu lao ng và bên trung gian môi giới. Phí môi giới chỉ được thanh tón khi bên trung gian môi giới đã thực hiện xong đầy đủ việc cung cấp các hoạt ng môi giới đưa người lao ng đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Mức khung phí môi giới cho các thị trườn được xác định không vượt quá 01 tháng lương theo hợp đồng/người lao ng cho 01 năm làm việc. Tiền lương theo hợp đồng để làm căn cứ tính phí môi giới là tiền lương cơ bản không bao gồm tiền làm thêm giờ, tiền thưởng và các khoản trợ cấp khác.

Phí môi giới không áp dụng đối với trường hợp chủ sử dụng gia hạn ký hợp đồng lao ng mới sau khi người lao ng đã hoàn thành hợp đồng ký với doanh nghiệp xuất khẩu lao ng.