Trang thiết bị được miễn thuế 1 lần – Theo qui định của Chính phủ về Luật dầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì, trang thiết bị phòng khách sạn và trang trí nội thất - giường, tủ, bàn, điện thoại được miễn thuế nhập khẩu một lần, không áp dụng cho trường hợp thay thế, để tạo TSCĐ.

Qui định này không nêu cụ thể các mặt hàng đi kèm theo giường như: đệm, gối, chăn, ga trải giường, tấm phủ giường, áo bọc đệm… được miễn thuế nhập khẩu một lần, nhưng thuộc nhóm trang thiết bị văn phòng khách sạn và trang trí nội thất nên cũng được miễn thuế một lần. (Theo Công văn số 3797/TCHQ-KTTT ngày 16/9/2005).

Truy thu thuế hàng gia công - Trường hợp các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu theo loại hình gia công, tự ý tiêu thụ nội địa hoặc có sự gian lận, trốn thuế sẽ bị truy thu tiền thuế, tiền phạt trong thời hạn 5 năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự gian lận trốn thuế. Căn cứ để tính truy thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá được áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trước đây. (Theo Công văn số 3768/TCHQ-KTTT ngày 16/9/2005).

Lệ phí trong lĩnh vực hải quan – Qui định về chế thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực hải quan được Bộ Tài chính qui định tại Quyết định số 64/2005/QĐ-BTC ngày 15/9/2005.

Đối tượng nộp phí là các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài khi được cơ quan hải quan thực hiện các công việc về hải quan. Trừ hàng viện trợ nhân đạo; quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội; các cá nhân nước ngoài theo qui chế miễn trừ ngoại giao; hành lý mang theo người;…là không phải nộp phí.

Lệ phí gồm các loại lệ phí làm thủ tục hải quan; lệ phí áp tải hải quan; lệ phí hàng hoá, hành lý, phương tiện vận tải quá cảnh Việt Nam; phí lưu kho hải quan và phí niêm phong, kẹp chì hải quan. Mỗi loại lệ phí sẽ được qui định mức phí cụ thể, riêng biệt đối với từng loại hàng hoá.

Phí hải quan được thu bằng đồng Việt Nam. Nếu đối tượng nộp phí có nhu cầu nộp bằng ngoại tệ do nơi nộp phí, lệ phí không có điểm thu đổi ngoại tệ, thì sẽ được thu bằng ngoại tệ trên cơ sở qui đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam.

Đại lý làm thủ tục hải quan - Điều kiện đăng ký và hoạt ng của đại lý làm thủ tục hải quan được Bộ Tài chính hướng dẫn tại Thông tư số 73/2005/TT-BTC ngày 05/9/2005 (hướng dẫn thực hiện Nghị định số 79/2005/NĐ-CP ngày 16/6/2005).

Khi đã trở thành đại lý hải quan, khi làm thủ tục hải quan, đại lý hải quan nhân danh mình để kê khai, ký tên và đóng dấu trên tờ khai hải quan trên cơ sở hợp đồng đã ký với chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; ký các biên bản do cán bộ hải quan lập có liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu; xuất trình hàng hoá tại địa điểm được qui định để cơ quan Hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá và chứng kiến việc kiểm tra hàng hoá – Đây là những công việc bắt buộc phải ghi trong hợp đồng giữa đại lý hải quan và chủ hàng, và đại lý hải quan phải có trách nhiệm thực hiện.

Vướng mắc chứng từ thanh toán – Theo Luật định, khi làm thủ tục hoàn thuế nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp phải xuất trình chứng từ thanh toán lô hàng xuất khẩu trong bộ hồ sơ đề nghị hoàn thuế.

Nếu, tên người thanh toán trên chứng từ không phù hợp với tên người thanh toán như đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng, thì việc thanh toán qua bên thứ 3 này phải được thể hiện rõ trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng mua bán. Nếu hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng mua bán không thể hiện việc thanh toán qua bên thứ 3, doanh nghiệp phải xuất trình thông báo bằng văn bản của người mua nước ngoài về việc bên thứ 3 sẽ thanh toán hộ cho lô hàng xuất khẩu đó. Doanh nghiệp phải cam kết bằng văn bản về việc khai báo thì chứng từ thanh toán này được chấp nhận để làm thủ tục hoàn thuế đối với nguyên liệu nhập khẩu đã đưa vào sản xuất hàng xuất khẩu. (Theo Công văn số 3727/TCHQ-KTTT ngày 13/9/2005).

Hạn ngạch dệt may xuất khẩu - Tại Thông tư liên tịch số 15/2005/TTLT/BTM/BCN ngày 09/8/2005, liên Bộ Thương mại và Bộ Công nghiệp đã hướng thực hiện ký qũi/bảo lãnh thực hiện hạn ngạch dệt may xuất khẩu.
Thương nhân có thể chọn một trong hai hình thức ký qũi vào bảo lãnh ngân hàng để đăng ký thực hiện hạn ngạch. Căn cư vào tình hình xuất khẩu, liên Bộ sẽ công bố danh mục và mức tiền ký quĩ, bảo lãnh từng chủng loại hàng để làm căn cứ cho việc nộp tiềnký quỹ và xin bảo lãnh ngân hàng.
Hạn ngạch được cấp theo hình thức nộp tiền ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh chỉ được trực tiếp sản xuất và xuất khẩu, không chuyển nhượng và uỷ thác xuất khẩu. Đối với hạn ngạch có thời hạn hiệu lực 45 ngày trở lên, trong vòng 10 ngày, kể từ ngày ký quỹ/thư bảo lãnh ngân hàng hoặc kể từ ngày được cấp hạn ngạch theo ký quỹ/bảo lãnh ngân hàng mà thương nhân không có khả năng xuất khẩu, thực hiện hạn ngạch được giao như cam kết và có công văn trả hạn ngạch cho Bộ Thương mại thì sẽ được hoàn trả toàn bộ tiền gốc đã ký quĩ/giải toả thư bảo lãnh ngân hàng;…