TOYOTA INNOVA 2013 VÀ KIA SORENTO 2011
TOYOTA INNOVA 2013
Đủ tuổi để bước sang thế hệ hoàn toàn mới nhưng chiếc đa dụng ăn khách nhất Việt Nam chỉ có những cải tiến về ngoại thất trong khi tính năng giữ nguyên.
TOYOTA INNOVA 2013 đang giữ kỷ lục về số lượng bán hàng tại Việt Nam với trên 64.000 xe, kể từ tháng 1/2006. Thành tích rất lâu nữa mới có sản phẩm khác đạt được. Nhưng ít ai mua Innova vì "đẹp". Họ mua bởi sự "vừa đủ". Động cơ 2.0 không quá tốn xăng. Thiết kế 8 chỗ tiện cho một chuyến đi chơi cả gia đình. Vào mùa nóng, có hai giàn lạnh nên đủ mát. Chi tiết nhỏ này thường bị nhiều hãng bỏ quên.
Quan trọng hơn là Innova giữ giá, như các sản phẩm Toyota ở Việt Nam. Một gia đình mua lần đầu có nhu cầu chính đáng về chiếc xe ít mất giá, để có cơ hội đổi xe khác. Một hãng taxi sẽ có lời khi thanh lý. Dịch vụ cho thuê xe cũng thế.
Tất cả điều đó làm nên một TOYOTA INNOVA 2013 không đối thủ. Toyota biết điều đó và với truyền thống Nhật Bản, hãng này chưa muốn thay đổi. Qua 6 năm, Innova đáng lẽ phải có thế hệ mới (full model change) bằng cách thiết kế lại, nâng cấp ng cơ, cải tiến tính năng và trang bị nhiều hơn. Nhưng cuối cùng TOYOTA INNOVA 2013 chỉ có thay đổi chút ngoại thất.
TOYOTA INNOVA 2013 với thay đổi lớn ở lưới tản nhiệt.
Vóc dáng giữ nguyên thiết kế cũ và kích thước không thay đổi cm nào. Cụm đèn pha thay đổi đôi chút khi vuốt nhẹ ra hai bên thân. Lưới tản nhiệt kiểu 3D mà thường sử dụng trong vài năm gần đây. Ở góc thấp, Innova gần như mô phỏng hoàn toàn phần mũi Camry.
Giống vẻ ngoài, nội thất TOYOTA INNOVA 2013 không có thay đổi đáng kể ngoại trừ việc thay chất liệu trên vài chi tiết từ nhựa sang giả gỗ. Đồng hồ tốc mới dạng 3D. Với một chiếc đa dụng MPV tầm trung cho 7 người, thiết kế hiện tại của dường như đã đủ cho mục đích sử dụng và Toyota khá chật vật để tìm cái mới.
TOYOTA INNOVA có cách bố trí ghế lái thoải mái, tầm nhìn rộng, lưng người lái thẳng và chân duỗi vừa đủ. Cần toyota innova 2013 số cũng nằm trong tầm tay. Vì thế có thể cầm lái liên tục mà ít thấy mỏi. Độ cách âm từ gầm và máy không tốt nên xe ồn khi vận hành. Động cơ 2.0, công suất 134 mã lực ở vòng tua 5.600 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 182 Nm ở 4.000 vòng/phút không đổi so với bản cũ.
Bản cao cấp nhất TOYOTA INNOVA 2013 V trang bị hộp số tự ng 4 cấp. Tăng tốc ở đầu hành trình hơi bị ì. Phải nhấp khá nhiều ga xe mới vọt, mức tiêu hao nhiên liệu ở điều kiện này tầm trên 12 lít cho 100 km. Do đó đi trên phố TOYOTA INNOVA 2013 V không tiết kiệm hơn các dòng cùng dung tích ng cơ bao nhiêu. Tuy nhiên ưu điểm của hộp số này là chuyển cấp nhanh khi vòng tua vừa nhỉnh hơn 1.500 vòng/phút, phù hợp với ng cơ từ 2.0 trở xuống, tiết kiệm nhiên liệu trên đường trường.
Nội thất TOYOTA INNOVA 2013 V với vài chi tiết ốp giả gỗ.
Tính năng TOYOTA INNOVA 2013 là điều mà không nhiều người nhắc tới. Bởi với một chiếc TOYOTA INNOVA 2013 đa dụng thì cảm giác bốc, đầm hay vô-lăng chính xác không phải là tố chất. Tay lái nhẹ do trợ lực lớn, phù hợp cho một mẫu xe chở 7 người và thường xuyên phải đổi hướng trong đô thị nhưng lại dễ liệng khi đi tốc cao.
TOYOTA INNOVA 2013 V có hàng ghế sau tách rời, hướng tới sự thoải mái. Ghế bọc da. Hệ thống an toàn gồm chống bó cứng phanh ABS, phân bổ lực phanh điện tử, hai túi khí cho hàng ghế trước. TOYOTA INNOVA 2013 vẫn bảo lưu quan điểm chưa đưa cân bằng điện tử VDC lên Innova ở Việt Nam do tốc không cao.
Trên TOYOTA INNOVA 2013, Toyota tung ra tới 4 phiên bản, chia đều cho 2 loại số sàn và tự ng. Mức giá dành cho Innova V là 794 triệu đồng. Bản số tự ng TOYOTA INNOVA 2013 G là 727 triệu đồng. TOYOTA INNOVA 2013 E số sàn là 686 triệu đồng và TOYOTA INNOVA 2013 J là 644 triệu đồng. Tất cả đã bao gồm thuế GTGT.
Tăng thêm một phiên bản số tự ng giúp TOYOTA INNOVA 2013 có thêm những khách hàng cá nhân. Các điều tra chỉ ra rằng khách hàng ngày càng thích sự tiện dụng của số tự ng, và với mức giá thấp hơn, Innova G sẽ giúp nâng doanh số lên. Mục tiêu của Toyota cho TOYOTA INNOVA 2013 là 500 xe mỗi tháng.
KIA SORENTO 2011:
Giống như người anh em song sinh Hyundai Santa Fe, Sorento máy dầu được ưa chuộng hơn ở Việt Nam. Nhưng những ai ít sử dụng, thường xuyên đi trên phố thì Sorento máy xăng hợp lý hơn.
Sorento và Santa Fe là cặp bài trùng của Hyundai-Kia, làm khuynh đảo phân khúc xe SUV tầm giá 45.000-60.000 USD ở Việt Nam. Sự thành công của Hyundai cho đến giờ này phụ thuộc phần lớn vào những ghi nhận chất lượng mà khách hàng dành cho Santa Fe máy dầu. Thậm chí có hẳn một xu hướng "Đã Santa Fe là phải máy dầu" và không mấy ai quan tâm tới phiên bản xăng.
Kia Sorento cũng nằm trong tầm ảnh hưởng đó, bởi Kia và Hyundai chia sẻ rất nhiều về công nghệ, ng cơ và hộp số. Vì thế, doanh số Sorento dầu (Sorento R) luôn cao hơn bản xăng. Tuy nhiên, điều đó chưa hẳn đúng cho tất cả khách hàng. Dựa trên nhu cầu cụ thể mà máy xăng vẫn có chỗ đứng.
Phiên bản Sorento chạy xăng phổ biến nhất là 2.4, nhập khẩu từ Hàn Quốc với ngoại thất không khác gì Sorento R, với những đường nét đặc trưng Kia. Nổ máy, ng cơ êm ru. Do hệ thống cách âm tốt nên tiếng ồn của cả bản dầu và xăng lọt vào ca-bin đều ít. Hiếm ai có thể nhận ra xe chạy máy gì nếu ngồi trong ca-bin Sorento.
Kia Sorento bản máy xăng 2.4.
Nhưng khi cầm lái, Sorento sẽ thể hiện sự khác biệt. Động cơ xăng có chân ga nhạy, trễ giữa thời điểm đạp ga và xe bắt đầu tăng tốc nhỏ hơn. Trong khi máy dầu mất một khoảng để "bắt nhịp". Tiếng ồn sẽ rõ hơn lúc tăng tốc. Nếu Sorento xăng chỉ là kêu "xe xe" thì Sorento R thể hiện tiếng gõ đặc trưng của ng cơ dầu. Hai loại tiếng nổ này sinh ra bởi nguyên lý hoạt ng khác nhau. Động cơ xăng có tỷ số nén thấp hơn, dùng bugi để kích nổ (xăng có khả năng kích nổ càng thấp càng tốt). Trong khi máy dầu có tỷ số nén cao, không dùng bugi kích nổ (dầu có khả năng kích nổ càng cao càng tốt). Dù áp dụng nhiều kỹ thuật chống rung, cách âm nhưng khi tăng tốc, xe máy dầu vẫn chưa khắc phục hết nhược điểm của mình.
Vì thế, Sorento xăng hợp với những ai thường xuyên sử dụng trên phố, dừng đỗ liên tục. Ngoài ra, nếu nhu cầu sử dụng ít, mức chênh lệch về tiêu thụ nhiên liệu giữa bản xăng và dầu không nhiều, nên mức tiết kiệm không nhiều. Trong khi máy dầu đắt hơn.
Động cơ làm việc trơn tru, xe êm và không gây ồn khi tăng tốc. Bản 2.4 của Sorento có công suất 174 mã lực tại vòng tua 6.000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 226 Nm ở 3.750 vòng/phút. Ở vòng tua máy 1.500, ng cơ đạt được 82% mô-men xoắn cực đại. Hộp số tự ng 6 cấp với chế bán tự ng kiểu tuần tự.
Nội thất khá bóng bẩy và nhiều trang thiết bị.
Khả năng tăng tốc của Sorento 2.4 tốt hơn người anh em Sorento R. Nhưng với trọng lượng 1,7 tấn trên nền ng cơ 2,4 lít, Sorento cho cảm giác hơi nặng nề. Với chiếc SUV 7 chỗ dạng này, phiên bản 3,5 lít V6 mới có thể tạo đủ sức mạnh, nhưng gần như không được nhập về do thuế cao. Gầm cao, cách âm tốt và bộ lốp dày 225/60 nên Sorento khá êm ái và nhẹ nhàng khi đi trên phố. Độ ồn máy, ồn gió hay từ lốp đều nhỏ.
Tay lái nhẹ và đều. Chân ga mềm mại trong khi bộ phanh là điểm cộng với mút tốt và lực phản hồi tạo cảm giác chuẩn khi muốn giảm tốc. Trang bị trên Sorento 2.4 ở mức "vừa phải", nếu đặt trong hệ quy chiếu chỉ bao gồm các dòng Hàn Quốc.
Vô-lăng 4 tích hợp các nút điều chỉnh dàn âm thanh và điện thoại khi kết nối bluetooth. Dàn CD một đĩa. Khởi ng bằng nút bấm. Ghế lái điều chỉnh điện còn ghế phụ chỉnh cơ. Điều hòa là loại c lập 2 vùng. Đèn pha tự ng. Bảng đồng hồ thiết kế nổi bật dạng hình trụ với viền mạ crôm. Các ký hiệu hiển thị kiểu 3D. Cửa sổ trời.
Hệ thống an toàn gồm chống bó cứng phanh ABS, hỗ trợ xuống dốc, chống trơn trượt nhưng không có cân bằng điện tử VDC. Sorento có 12 túi khí, cho cả hàng ghế trước và sau. Camera lùi với màn hình gắn trên gương. Mức giá tham khảo tại Việt Auto Cầy Giấy vào khoảng 56.000 USD, đã bao gồm thuế.