Chi phí tiền lương – Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì, các khoản chi phí tiền lương được xác định là chi phí hợp lý để tính thuế TNDN căn cứ vào hợp đồng lao ng hoặc thoả ước lao ng tập thể.

Để xác định tiền lương là chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế tính thuế TNDN thì hàng năm doanh nghiệp phải có bản đăng ký tổng quỹ tiền lương với cơ quan thuế, các chứng từ thực chi lương cho người lao ng theo qui định. (Theo Công văn số 2574/TCT-PCCS ngày 20/7/2006).

Thuế hàng hoá nhập khẩu tạo TSCĐ – Căn cứ theo những qui định hiện hành, thiết bị, máy móc; phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây truyền công nghệ được Bộ KHCN xác nhận; phương tiên vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ôtô 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thuỷ, được miễn thuế nhập khẩu.

Để được miễn thuế nhập khẩu, doanh nghiệp cần nộp hồ sơ gồm danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế; bản cam kết sử dụng đúng mục đích được miễn thuế của đối tượng nộp thuế; giấy báo trúng thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá, trong đó có qui định giá trúng thầu không bao gồm thuế nhập khẩu; và hợp đồng uỷ thác, nếu có.

Doanh nghiệp tự khai Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế để tạo TSCĐ của dự án khuyến khích đầu tư, lập phiếu theo dõi trừ lùi và đăng ký với Cục Hải quan nơi doanh nghiệp đóng trụ sở. (Theo Công văn số 3277/TCHQ-KTTT ngày 20/7/2006).

Xác định thu nhập chịu thuế - Cơ sở kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế thực hiện đồng thời nhiều hoạt ng kinh doanh, thì phải theo dõi hạch toán riêng thu nhập của hoạt ng kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế.

Nếu cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng được, thì thu nhập của hoạt ng kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế được xác định bằng tổng thu nhập chịu thuế nhân với tỷ lệ % giữa doanh thu của hoạt ng kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế và tổng doanh thu của cơ sở kinh doanh. (Theo Công văn số 2589/TCT-PCCS ngày 20/7/2006).

Lệ phí trước bạ
(I)Tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ của doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá thành công ty cổ phần thì, không phải nộp lệ phí trước bạ khi công ty cổ phần đăng ký quyền sở hữu, sử dụng – không phân biệt trước đây đã đăng ký hay chưa đăng ký quyền sở hữu, sử dụng. Trường hợp tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì phải nộp lệ phí trước bạ. (Theo Công văn số 2580/TCT-TS ngày 20/7/2006).

(II)Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt ng theo hoặc không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, có các tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ thì phải nộp lệ phí trước bạ trước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. (Theo Công văn số 2536/TCT-TS ngày 18/7/2006).

Giá tính thuế tài nguyên – Loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác và có thể bán ra ngay sau khi khai thác thì giá tính thuế tài nguyên là giá trị thực tế bán ra tại nơi khai thác, trừ thuế doanh thu hoặc chưa bao gồm thuế GTGT (nếu có) phải nộp;

Nếu phát sinh chi phí vận chuyển, bốc xếp, lưu kho bãi, từ nơi khai thác đến nơi tiêu thụ thì các chi phí đó được trừ khi xác định giá tính thuế tài nguyên. Trường hợp này nếu không bán ra thì áp dụng tính thuế do UBND tỉnh, thành phố qui định. (Theo Công văn số 2578/TCT-TS ngày 20/7/2006).

Xác định miễn thuế GTGT - Dạy học, dạy nghề gồm: dạy văn hoá, ngoại ngữ, tin học, múa, hát, hội hoạ, nhạc, kịch, thể dục, nuôi dạy trẻ,… và các nghề khác nhằm đào tạo, nâng cao trình văn hoá, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp cho mỗi người, thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Theo đó, hoạt ng dạy lái xe ôtô, môtô thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, không phân biệt người học nghề đã có nghề nghiệp hay chưa có nghề nghiệp. (Theo Công văn số 2576/TCT-PCCS ngày 20/7/2006).

Kê khai nộp thuế - Cơ sở kinh doanh khi cung cấp hàng hoá, dịch vụ phải lập ngay hoá đơn giao cho người mua và tính thuế GTGT không phân biệt người mua đã trả tiền hay chưa trả tiền. Trường hợp cung cấp hàng hoá, dịch vụ không lập ngay hoá đơn mà bán hàng giao cho người mua mà chờ đến khi thanh toán tiền hàng mới lập hoá đơn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế do vi phạm chế in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn; vi phạm do xác định thiếu doanh thu tính thuế GTGT, thuế TNDN. Sau khi xử phạt, đối tượng bán hàng hoá, dịch vụ vẫn phải điều chỉnh lại doanh thu tính thuế, kê khai bổ sung số thuế GTGT đầu ra theo hoá đơn.

Đối với người mua hàng hoá, dịch vụ, nếu hoá đơn nhận về so với thời gian nhận hàng hoá, dịch vụ không quá 03 tháng thì được kê khai khấu trừ thuế GTGT; nếu quá 03 tháng thì không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào mà tính vào chi phí kinh doanh. (Theo Công văn số 2575/TCT-PCCS ngày 20/7/2006).

Thời gian ưu đãi thuế TNDN - Một công ty là doanh nghiệp nhà nước chuyển sang công ty cổ phần, năm đầu tiên được miễn giảm thuế mà thời gian được hưởng ưu đãi năm đầu dưới 06 tháng, nay đăng ky lại thời gian bắt đầu miễn, giảm vào năm sau, thì cơ sở sản xuất kinh doanh xác định số thuế phải nộp đã được miễn giảm trước đó để nộp vào NSNN. (Theo Công văn số 2570/TCT-PCCS ngày 20/7/2006).

Thuế dự án ODA vay ưu đãi – Đối với dự án ODA vay ưu đãi được NSNN cấp phát thì,
(i)nếu hợp đồng đã ký được phê duyệt bao gồm thuế GTGT và chủ dự án không được cấp vốn để trả thuế GTGT, thì chru dự án thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào để thực hiện dự án, nhà thầu chính nộp thuế GTGT theo qui định.
(ii)nếu hợp đồng đã ký và phê duyệt không bao gồm thuế GTGT thì chủ dự án không phải trả thuế GTGT và nhà thầu chính thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng ký với chủ dự án.
(Theo Công văn số 2524/TCT-PCCS ngày 17/7/2006).

Khấu trừ thuế GTGT đ/v hoá đơn kê khai chậm - Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng, thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau, nhưng thời gian tối đa là 03 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh. (Theo Công văn số 2511/TCT-ĐTNN ngày 17/7/2006).

Xử lý thuế của hộ ổn định thuế - Các hộ kinh doanh nộp thuế ổn định 6 tháng hoặc 1 năm không có nhu cầu sử dụng hoá đơn quyển; hộ kinh doanh vi pạhm bị cơ quan thuế từ chối bán hoá đơn quyển và các hộ không có đăng ký kinh doanh, hoặc không phải là kinh doanh thường xuyên nhưng có phát sinh doanh thu về hàng hoá, dịch vụ, nếu có nhu cầu sử dụng hoá đơn sẽ được cơ quan thuế cấp hoá đơn bán lẻ để giao cho khách hàng.

Tuy nhiên, hộ kinh doanh được cấp hoá đơn lẻ phải nộp thuế trước khi nhận hoá đơn. Số thuế đã nộp cho hoá đơn lẻ được trừ vào số thuế khoán phải nộp hàng tháng.

Trường hợp doanh thu phản ánh trên hoá đơn lẻ trong tháng cao hơn doanh thu khoán trong tháng đó, thì hộ kinh doanh phải nộp thuế tính trên doanh thu phản ánh trên hoá đơn, đồng thời phải điều chỉnh kịp thời doanh thu khoán trong tháng tiếp sau. (Theo Công văn số 2510/TCT-DNK ngày 17/7/2006).

Trích khấu hao TSCĐ – Cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 02 lần mức khấu hao theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ.

TSCĐ tham gia vào hoạt ng kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị; dụng cụ đo lường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp hpải đảm bảo kinh doanh có lãi. (Theo Công văn số 2563/TCT-DNNN ngày 19/7/2006).

Hoá đơn xuất hàng biếu, tặng, khuyến mại - Đối với sản phẩm, hàng hoá xuất để tiêu dùng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, cơ sở sử dụng hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi rõ là hàng tiêu dùng nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh hay khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, gạch bỏ dòng thuế suất, tiền thuế GTGT, chỉ ghi dòng giá thanh toán là giá vốn hàng bán hoặc giá thành. Cơ sở kinh doanh sử dụng hoá đơn để làm chứng từ hạch toán. (Theo Công văn số 2555/TCT-PCCS ngày 18/7/2006).

Kê khai, quyết toán đ/v doanh nghiệp CPH - Về kê khai, quyết toán thuế của doanh nghiệp nhà nước chuyển sang công ty cổ phần, theo Tổng cục Thuế thì, mỗi kỳ kê khai, doanh nghiệp chỉ có một tờ khai chính thức cho một sắc thuế; mỗi năm doanh nghiệp chỉ có một tờ quyết toán chính thức cho một sắc thuế. Do đó, chỉ chấp nhận cho nhập một tờ khai chính thức một kỳ và một quyết toán cho một năm. Quy định này sẽ đảm bảo cho việc thống kê tình hình nộp tờ khai và hạch toán số liệu tờ khai trong kỳ được chính xác trong trường hợp doanh nghiệp có điều chỉnh tờ khai, quyết toán một hoặc nhiều lần trong kỳ. (Theo Công văn số 2514/TCT-THTK ngày 17/7/2006).

Thủ tục hàng hoá nhập khẩu chuyển cảng - Trường hợp vận tải đơn phụ HAWB do công ty ở nước ngoài phát hành – là công ty thu gom hàng hoá của người gửi hàng để tổ chức vận chuyển đến Việt Nam, nếu cảng đích ghi trên vận tải đơn phụ khác với cảng đích ghi trên vận tải đơn chính MAWB, nhưng là cảng đích ghi tren bản lược khai hàng hoá nhập khẩu thì cơ quan Hải quan cửa khẩu sân bay sẽ thực hiện thru tục hàng hoá nhập khẩu chuyển cảng theo luật định.

Nội dung bản lược khai hàng hoá, ngoài các nội dung theo qui định còn phải đảm bảo thể hiện rõ số vận tải đơn chính, số vận tải đơn phụ và cảng đích đến của vận tải đơn phụ. (Theo Công văn số 3209/TCHQ-GSQL ngày 14/7/2006).

Thưa Quí Khách hàng, trong Bản tin tuần này, chúng tôi xin trích giới thiệu với Qui vị một số Luật (trong 10 Luật) đã được Chủ tịch Quốc hội đã ký ban hành ngày 29/6/2006 tại Kỳ họp thứ 9/QHXI vừa qua. Các Luật này sẽ có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2007.

(I)Luật BHXH - Luật số 71/2006/QHXI - Đối tượng áp dụng của Luật BHXH là người lao ng tham gia BHXH bắt buộc; người sử dụng lao ng tham gia bảo hiểm xã hội bắt; người lao ng tham gia bảo hiểm thất nghiệp; người sử dụng lao ng tham gia bảo hiểm thất nghiệp; người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Người lao ng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao ng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau đây gọi chung là người lao ng.

Khi tham gia bảo hiểm, người lao ng được hưởng các chế như, đối với BHXH bắt buộc bao gồm các chế ốm đau, thai sản, tai nạn lao ng, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất; BHXH tự nguyện bao gồm các chế hưu trí, tử tuất; Bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ được trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm.

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007; Riêng đối với BHXH tự nguyện thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2008; Còn đối với bảo hiểm thất nghiệp thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.

(II)Luật Chứng khoán - Luật số 70/2006/QHXI - Luật này quy định về hoạt ng chào bán chứng khoán ra công chúng, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư chứng khoán và hoạt ng trên thị trường chứng khoán Việt Nam; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt ng chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Theo Luật, nguyên tắc hoạt ng chứng khoán và thị trường chứng khoán sẽ là: Tôn trọng quyền tự do mua, bán, kinh doanh và dịch vụ chứng khoán của tổ chức, cá nhân; Công bằng, công khai, minh bạch; Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; Tự chịu trách nhiệm về rủi ro; và Tuân thủ quy định của pháp luật.

Mệnh giá chứng khoán chào bán ra công chúng trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ghi bằng đồng Việt Nam. Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán lần đầu ra công chúng là mười nghìn đồng Việt Nam. Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra công chúng là một trăm nghìn đồng Việt Nam và bội số của một trăm nghìn đồng Việt Nam.

Hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng bao gồm chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng, chào bán thêm cổ phần hoặc quyền mua cổ phần ra công chúng và các hình thức khác; hoặc Chính phủ quy định cụ thể hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng.

(III)Luật Trợ giúp pháp lý - Luật số 69/2006/QHXI - Luật này quy định về người được trợ giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý, hoạt ng trợ giúp pháp lý và quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý.

Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, giúp người được trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật.

Người được trợ giúp pháp lý là người nghèo; người có công với cách mạng; người già cô đơn, người tàn tật và trẻ em không nơi nương tựa; người dân tộc thiểu số thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Nguyên tắc hoạt ng trợ giúp pháp lý là: Không thu phí, lệ phí, thù lao từ người được trợ giúp pháp lý; Trung thực, tôn trọng sự thật khách quan; Sử dụng các biện pháp phù hợp với quy định của pháp luật để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; Tuân thủ pháp luật và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý; Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trợ giúp pháp lý.

(IV)Luật tiêu chuẩn và qui chuẩn kỹ thuật - Luật số 68/2006/QHXI - Luật này quy định về hoạt ng xây dựng, công bố và áp dụng tiêu chuẩn; xây dựng, ban hành và áp dụng quy chuẩn kỹ thuật; đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Đối tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hoạt ng liên quan đến tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật tại Việt Nam.

Đối tượng của hoạt ng trong lĩnh vực tiêu chuẩn và đối tượng của hoạt ng trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật bao gồm: Sản phẩm, hàng hoá; Dịch vụ; Quá trình; Môi trường; Các đối tượng khác trong hoạt ng kinh tế - xã hội. Ngoài ra, chính phủ quy định chi tiết về đối tượng của hoạt ng trong lĩnh vực tiêu chuẩn và đối tượng của hoạt ng trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật.

(V)Luật Công nghệ Thông tin - Luật số 67/2006/QHXI - Luật này quy định về hoạt ng ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, các biện pháp bảo đảm ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) tham gia hoạt ng ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.

Luật này qui định rất cụ thể các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực Công nghệ Thông tin, như hành vi:
(i)Cản trở hoạt ng hợp pháp hoặc hỗ trợ hoạt ng bất hợp pháp về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; cản trở bất hợp pháp hoạt ng của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia; phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin, phá hoại thông tin trên môi trường mạng;
(ii)Quảng cáo, tuyên truyền hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm đã được pháp luật quy định.
(iii)Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt ng công nghệ thông tin; sản xuất, lưu hành sản phẩm công nghệ thông tin trái pháp luật; giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác; tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền của tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên miền đó.
...
Thời gian hưởng chế hưu trí – Người lao ng đã đủ tuổi nghỉ hưu theo qui định của Luật lao ng, nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu tối đa 01 năm (12 tháng), thì được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đóng tiếp BHXH một lần cho những tháng còn thiếu với mức 15% tiền lương tháng.

Những trường hợp đã đủ tuổi nghỉ hưu theo qui định thì, việc giải quyết chế BHXH sẽ được cơ quan BHXH thực hiện sau khi đã thu đủ số tiền đóng BHXH của thời gian còn thiếu. (Theo Công văn số 2441/LĐTBXH-BHXH ngày 19/7/2006).

Xếp hạng đ/v công ty cổ phần - Đối với các công ty thành viên của một Tổng công ty, khi chuyển đổi sang Công ty cổ phần hoạt ng theo Luật Doanh nghiệp, nếu vận dụng qui định của nhà nước để xếp hạng và xếp lương cho các chức danh quản lý thì Công ty căn cứ vào tiêu chuẩn xếp hạng phù hợp với ngành nghề được phép kinh doanh, để có văn bản gửi HĐQT của Tổng công ty xem xét thẩm định trước khi HĐQT của công ty ra quyết định xếp hạng. (Theo Công văn số 2402/LĐTBXH-TL ngày 17/7/2006). ./.