Hoàn thuế GTGT – Theo quy định hiện hành, trường hợp cơ sở xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng nhưng phía nước ngoài uỷ quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện thanh toán thì việc thanh toán theo uỷ quyền phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (hoặc phụ lục hợp đồng nếu có).
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp năm 2006 Công ty TNHH có hợp đông xuất khẩu hàng hoá bán cho khách hàng ở Trung Quốc, trong đó (hợp đồng, phụ lục hợp đồng - nếu có) có ghi rõ phía nước ngoài uỷ quyền cho cá nhân ở Việt Nam trực tiếp thanh toán từ tài khoản ngân hàng của cá nhân ở Việt Nam được uỷ quyền đó thì trường hợp này không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân hàng nên không đủ điều kiện được xét khấu trừ, hoàn thuế GTGT. (Theo Công văn số 889 TCT/KK ngày 25 tháng 2 năm 2008 của TCT).

Chính sách thuế GTGT – Theo quy định hiện hành, đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm:
- Vận tải hàng hoá, hành khách quốc tế.
- Vận tải quốc tế bao gồm vận tải của nước ngoài hoặc của các cơ sở kinh doanh vận tải trong nước tham gia vận tải hàng hoá, hành khách từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc ngược lại, vận tải hàng hoá giữa các cảng nước ngoài.
- Trường hợp cơ sở làm dịch vụ vận tải ký họp đồng vận tải hàng hoá, hành khách ra nước ngoài thì doanh thu dịch vụ vận tải không chịu thuế GTGT là doanh thu thực thu của khách hàng.
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp Công ty TNHH Giao nhận kho vận hợp đồng với khách hàng để làm dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế (chiều đi và đến Việt Nam) trong đó có phát sinh khoản doanh thu từ cước vận tải quốc tế thì khoản doanh thu từ cước vận tải quốc tế không thuộc diện chịu thuế GTGT.
Trường hợp có sự chênh lệch giữa doanh thu cước vận tải quốc tế thực thu của khách hàng với tiền cước vận tải quốc tế phải trả cho phía nước ngoài thì phần chênh lệch này cũng thuộc diện không chịu thuế GTGT.
Khoản tiền cước vận tải quốc tế thực thu của khách hàng Công ty phải hạch toán vào doanh thu; khoản tiền cước thanh toán cho hãng vận tải nước ngoài được hạch toán vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của Công ty. (Theo Công văn số 902 TCT/CS ngày 25 tháng 2 năm 2008 của TCT).

Tăng cường công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng đô thị - Theo Chỉ thị số 09/2008/CT-TTg ra ngày 28/02/2008, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: tăng cường kiểm tra việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng và công trình xây dựng theo quy hoạch xây dựng được duyệt, theo giấy phép xây dựng đảm bảo chất lượng kiến trúc, cảnh quan và môi trường…
"Tổ chức công bố và công khai các đồ án quy hoạch xây dựng để dân biết, dân kiểm tra và thực hiện", Thủ tướng Chính phủ chỉ thị và yêu cầu Bộ Xây dựng tăng cường kiểm tra, đôn đốc các địa phương việc quản lý quy hoạch xây dựng, đặc biệt là công tác công khai, cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng.


Hành vi xây dựng không đúng quy hoạch, xây dựng không phép hoặc xây dựng sai giấy phép, tự ý điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và chuyển đổi mục đích sử dụng đất không đúng thẩm quyền và không phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt cũng phải xử lý nghiêm…

UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải thành lập, bố trí địa điểm và nguồn kinh phí hoạt ng cho các trung tâm dữ liệu thông tin về quy hoạch trên cơ sở xây dựng hệ thống thông tin địa lý (GIS), thiết lập sa bàn (mô hình) theo đồ án quy hoạch xây dựng và tình hình triển khai các dự án đầu tư xây dựng theo quy hoạch.

Điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng - Ngày 22/02/2008, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 05/2008/TT-BXD hướng dẫn điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến ng giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng.

Việc điều chỉnh phải tuân thủ nguyên tắc: điều chỉnh giá vật liệu xây dựng được tính cho khối lượng thi công xây lắp từ năm 2007 chịu ảnh hưởng của biến ng giá vật liệu xây dựng làm tăng chi phí xây dựng công trình ngoài khả năng kiểm soát của chủ đầu tư và nhà thầu…
Ngoài ra, điều chỉnh giá vật liệu xây dựng được xác định cho từng hợp đồng thi công xây dựng công trình, từng gói thầu và cho cả dự án. Phần chi phí bổ sung do điều chỉnh giá vật liệu xây dựng được xác định bằng dự toán chi phí xây dựng bổ sung và là căn cứ để điều chỉnh giá hợp đồng, giá gói thầu, điều chỉnh dự toán công trình và điều chỉnh tổng mức đầu tư.


Đối với các gói thầu đã chỉ định thầu và tự thực hiện dự án, đã có kết quả lựa chọn nhà thầu nhưng chưa ký hợp đồng xây dựng hoặc hợp đồng đang thực hiện (theo giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định) thì chủ đầu tư xác định dự toán chi phí xây dựng bổ sung để làm căn cứ điều chỉnh dự toán xây dựng công trình…

Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, trường hợp giá gói thầu sau khi điều chỉnh không vượt giá gói thầu đã được phê duyệt thì chủ đầu tư quyết định phê duyệt. Trường hợp giá gói thầu sau khi điều chỉnh vượt giá gói thầu đã được phê duyệt nhưng không vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư quyết định phê duyệt và gửi kết quả để báo cáo người quyết định đầu tư. Trường hợp giá gói thầu sau khi điều chỉnh làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét quyết định.

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo

Quản lý thông tin năng lực xây dựng - Ngày 20/02/2008, Bộ trưởng Bộ Xzây dựng đã ban hành Quyết định số 02/2008/QĐ-BXD ban hành Quy định quản lý thông tin về năng lực của các tổ chức hoạt ng xây dựng qua Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.

Theo đó, các tổ chức hoạt ng tư vấn, hoạt ng thi công xây dựng cần cung cấp các thông tin như vốn điều lệ; số liệu về tài chính trong 3 năm gần nhất; doanh thu theo từng lĩnh vực hoạt ng; số lượng cán bộ, công nhân viên; các công trình tiêu biểu đã thực hiện; thống kê những vi phạm do hoạt ng tư vấn, thi công gây ra...

Người đứng đầu các tổ chức tham gia hoạt ng xây dựng khi cung cấp thông tin để đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng phải đảm bảo trung thực, chính xác và phải ghi rõ họ tên, chức danh, địa chỉ nơi đặt trụ sở làm việc của tổ chức.

Khuyến khích các Hội nghề nghiệp, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Xây dựng khi phát hiện các thông tin không chính xác do các tổ chức tham gia hoạt ng xây dựng cung cấp trên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Quản lý đường đô thị - Theo Thông tư số 04/2008/TT-BXD ban hành ngày 20/02/2008, Bộ Xây dựng hướng dẫn: việc sử dụng lòng đường đô thị làm nơi để xe phải bảo đảm các yêu cầu sau: Đối với đường hai chiều: Lòng đường tối thiểu là 10,5m thì cho phép để xe một bên, 14,0m thì cho phép để xe hai bên; Đối với đường một chiều: Lòng đường tối thiểu là 7,5m thì cho phép để xe bên phải phần xe chạy…; Khi sử dụng lòng đường đô thị làm nơi để xe công cộng có thu phí thì ưu tiên đối với tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp nhà, công trình xây dựng dọc tuyến đường đó trong việc thuê chỗ để xe ở vị trí liền kề với nhà, công trình cho nhu cầu của bản thân mình.

Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời hè phố cho việc cưới, việc tang phải xin phép chính quyền địa phương nơi cư trú. Thời gian sử dụng tạm thời không quá 48 giờ và phải bố trí lối đi cho người đi bộ, chiều rộng tối thiểu của lối đi cho người đi bộ là 1,5m...

Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu nhà ở, khách sạn, trung tâm thương mại, trụ sở cơ quan, trường học, khu vui chơi giải trí... phải bố trí đủ đất xây dựng bãi đỗ xe phù hợp với nhu cầu của từng công trình, không được sử dụng phần đường xe chạy, hè phố làm nơi đỗ xe…
Khi cấp phép đào đường đô thị, cơ quan cấp phép phải thông báo cho chính quyền địa phương nơi sẽ xây dựng để giám sát thực hiện.


Cấm: sử dụng đường đô thị để họp chợ, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bày hàng hoá, vật liệu; Lắp đặt, xây dựng bục, bệ dắt xe, bậc tam cấp vào nhà và công trình bên đường gây ảnh hưởng đến hoạt ng của phương tiện giao thông và người đi bộ; gây mất mỹ quan đô thị; Lắp đặt, xây dựng các công trình, biển quảng cáo, trang trí, đường dây trái phép, ảnh hưởng đến kết cấu đường đô thị, ảnh hưởng đến an toàn giao thông đô thị và gây mất mỹ quan đô thị…

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.