Xác định thu nhập bình quân tháng – Đối với cá nhân, hộ cá thể kinh doanh thực hiện đầy đủ chế sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ thì thu nhập bình quân tháng được xác định bằng doanh thu cả năm trừ đi chi phí hợp lý theo năm cộng thu nhập chịu thuế khác từ khi kinh doanh, sau đó chia cho 12 tháng;
Đối với cá nhân, hộ cá thể chưa thực hiện chế kế toán hoá đơn, chứng từ, thực hiện kê khai thuế theo doanh thu do cơ quan thuế ấn định thì, thu nhập chịu thuế được xác định bằng doanh thu tháng nhân tỷ lệ thu nhập chịu thuế do cục thuế xác định phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh chia cho số lao ng theo hợp đồng. (Theo Công văn số 1086 TCT/PCCS ngày
14/4/2005).

Thuế TNDN hàng năm – Luật thuế TNDN qui định, hàng năm, các cơ sở kinh doanh phải dự kiến số thuế TNDN tạm nộp cả năm và được chi ra từng quí. Số thuế TNDN tạm nộp được xác định căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của năm trước và khả năng của năm tiếp theo, cơ sở kinh doanh thực hiện tạm nộp theo sóo thuế TNDN dự tính.
Nếu cơ sở kinh doanh dự tính số thuế TNDN tạm nộp không có cơ sở hoặc không gửi tờ kê khai thuế TNDN tạm nộp cho cơ quan thuế theo thời gian qui định, thì cơ quan thuế có quyền căn cứ kết quả kinh doanh của chính cơ sở kinh doanh hoặc căn cứ kết quả kinh doanh của những cơ sở kinh doanh khác có cùng ngành nghề kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, qui mô kinh doanh để ấn định số thuế TNDN tạm nộp. (Theo Công văn số 1079 TCT/DNK ngày
13/4/2005).


Thuế phát sinh doanh số kinh doanh – Cá nhân kinh doanh vừa và nhỏ nộp thuế theo mức ấn định từng kỳ, nếu có thay đổi về doanh số kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế để xem xét, điều chỉnh lại mức thuế đã ấn định.
Trường hợp hộ kinh doanh có phát sinh doanh số kinh doanh ngoài tỉnh và đã nộp thuế GTGT đối với hoạt ng kinh doanh này. Nếu hộ kinh doanh khai báo với cơ quan trực tiếp quản lý thuế về doanh số kinh doanh ngoài tỉnh để xác định lại mức thuế GTGT phải nộp đã ấn định, thì chứng từ nộp thuế GTGT ngoài tỉnh được trừ vào số tiền thuế GTGT phải nộp. (Theo Công văn số 1070 TCT/DNK ngày
12/4/2005).

Thuế TNDN đ/v đại lý – Trong trường hợp, các đại lý có đăng ký kinh doanh nhưng không thực hiện đầy đủ chế đọ sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ làm dịch vụ đại lý đúng giá hưởng hoa hồng thì phải nộp thuế TNDN đối với hoa hồng đại lý được hưởng.
Số thuế TNDN phải nộp trong trường hợp này được xác định theo mức ấn định là 5% tính trên hoa hồng mà hộ gia đình và cá nhân kinh doanh được hưởng. Cơ sở kinh doanh giao đại lý có trách nhiệm khấu trừ thuế TNDN vào số tiền hoa hồng phải trả cho hộ gia đình, cá nhân kinh doanh và nộp vào Ngân sách Nhà nước. (Theo Công văn số 1058 TCT/TNCN ngày
11/4/2005).

Trích khấu hao TSCĐ - Trường hợp một đơn vị thực tế có tiến hành xây dựng nhà xưởng và có đưa tài sản này vào sử dụng cho hoạt ng sản xuất kinh doanh của đơn vị, nhưng trong quá trình xây dựng, đơn vị không mời giám sát xây dựng, không có nhật ký công trình mà chỉ có biên bản hợp đồng xây dựng và biên bản bàn giao thì, để có cơ sở trích khấu hao, đơn vị đó có thể mời trung tâm tư vấn giá cả của Sở Tài chính để xác định giá trị tài sản, sau đó dựa vào đó để trích khấu hao. (Theo Công văn số 1044 TCT/TTHT ngày 08/4/2005).