NỘI DUNG CỦA THIẾT KẾ NỘI THẤT
* Phân tích, nghiên cứu những điều kiện, những ràng buộc của bối cảnh khu đất xây dựng mà công trình tương lai được xây dựng trên đó nhằm tạo nên sự hài hòa cần thiết với cảnh quan chung khu vực, với định hướng quy hoạch tổng thể, với các đặc điểm kiến trúc sẵn có thuộc hiện trạng cận kề cần bảo tồn.
* Phân tích nghiên cứu những yêu cầu công năng kỹ thuật và nghệ thuật để công trình tương lai có thể phát huy hiệu quả kinh tế - xã hội tốt nhất.
* Lựa chọn giải pháp thiết kế nội thất, các ý tưởng về tổ hợp không gian, hình khối, kết cấu, các giải pháp kỹ thuật có liên quan bảo đảm bốn yêu cầu cơ bản của kiến trúc và thể hiện các ý đồ đó bằng ngôn ngữ kiến trúc : Hồ sơ bảng vẽ, mô hình, thiết minh.


Thiết kế phòng khách



Thiết kế phòng làm việc

1.1 Các dụng cụ cần thiết của môn học, phương pháp lựa chọn, sử dụng thiết kế nội thất.
1.1.1 Các dụng cụ cần thiết cho môn học, ưu nhược điểm của từng loại thiết kế nội thất.
- Giấy vẽ thiết kế nội thất:
. Giấy vẽ: thường dùng giấy xốp, dày, hơi cứng có một mặt lán, một mặt nhám hơn. Giấy này có khả năng thấm nước tốt. Khi dùng nét để thể hiện, thường dùng mặt lán. Khi dùng bút lông để tô, thường dùng mặt nhám. Ngoài ra, để thể hiện cũng còn dùng các loại giấy trơn, lán ít thấm nước. Loại này chủ yếu là thể hiện nét thiết kế nội thất.
. Giấy can: được dùng nhiều trong giai đoạn tìm ý thiết kế vì dễ nhìn qua và dễ tẩy xóa nét chì. Ngày nay có những loại giấy can bằng chất tổng hợp, pha nilon, không bị nhàu nát, thấm nước, có thể chùi nét vẽ mà không cần tẩy.
. Giấy kẻ li: trên tờ giấy cỡ A0 có kẻ các ô vuông 1x1 mm, và các đường kẻ rõ ô vuông cạnh 1cm và 5cm. Loại này hay được dùng trong thiết kế sơ phác, để dưới giấy can, giúp xác định tỷ lệ nhanh chóng cho hình muốn vẽ thiết kế nội thất.
- Bút:
. Bút chì: có các loại chì cứng (ký hiệu chữ H), chì mềm (ký hiệu chữ B). Kèm theo ký hiệu có số chì để ghi mức : cứng hoặc mềm. Số càng lớn thì cứng hoặc mềm càng lớn. Độ cứng tăng H - 2H... Độ mềm tăng từ B - 2B .... 6B. Trong bản vẽ kỹ thuật thường dùng bút HB - B hoặc 2B dựng hình, sau đó dùng bút 2B, 3B để lên đậm. Tùy theo yêu cầu sử dụng mà gọi bút chì đầu nhọn hay bẹt thiết kế nội thất.
. Các loại bút chì kim dùng để vẽ nét.
- Tẩy: thường chủ yếu sử dụng để tẩy chì, nên chọn loại tẩy càng mềm càng tốt nhằm hạn chế rách hoặc sờn giấy.
- Bảng vẽ: dùng phổ biến là bảng bằng gỗ, có mặt nhẵn, cứng, tránh cong vênh nhất là với mặt bằng bằng gỗ dán mỏng. Cạnh của ván bảng phải thẳng và phẳng, ít ra là cạnh trái để có thể trượt được thước T. Kích thước thông thường của bảng: 60 - 90cm, 80 - 120cm để phù hợp với kích thước A1 thiết kế nội thất.
- Thước:
. Thước T: là dụng cụ dùng để vẽ các đường nằm ngang song song và cả đường chéo song song khi xoay đầu T thiết kế nội thất, đi một góc. Để vẽ các đường ngang song song người ta còn dùng thước T dây. Thước T dây được làm bằng thước thẳng, bẹt, kẹp vào hai đầu thước hai ròng rọc và mắc dây vào thiết kế nội thất.
.thiết kế nội thất Êke: là dụng cụ dùng để vẽ các đường thẳng đứng, bằng cách phối hợp với nhau giữa thước T và các loại êke có thể cho các đường song song có các góc làm với đường ngang một góc 30o, 45o, 60o, 75o, 90o...Một bộ êke có hai cái, có các góc 45o và các góc 60o - 30o. thiết kế nội thất
. Thước cong: là dụng cụ dùng để dựng - Tô đậm các đường cong, không thể hoặc khó qui về các đường tròn, mà phải xác định liên tiếp nhiều điểm. Thước có thể được làm bằng nhựa, kim loại hay gỗ mỏng thiết kế nội thất.
. Thước tròn: là loại thước có khoét các lỗ tròn có đường kính D nhỏ khó dựng bằng compa một cách chính xác, D = 1, 2, 3... mm cho tới 15, 16... mm hoặc hơn nữa.
- Compa: trong một hộp compa có nhiều loại compa và các dụng cụ thay thế, tháo lắp. Bộ compa thường có: compa đầu chì, compa đầu mực, compa đo, compa quay vòng lớn với các đầu nối, đầu kim, đầu mực thiết kế nội thất...
1.1.2 Các cách sử dụng bút chì, tẩy, thước và các phương tiện thể hiện khác.
Các hình vẽ, trước hết được vẽ dựng thiết kế nội thất cho đúng bằng bút chì cứng hơn (loại HB-B hoặc 2B). Lúc này các nét vẽ dựng còn mờ, chưa đủ đậm cần thiết. Chỉ sau khi đã kiểm tra không còn sai sót gì, mới tiến hành tô đậm bằng bút chì mềm hơn (loại 2B - 3B...) hoặc vẽ nét mực. thiết kế nội thất
Yêu cầu rất quan trọng là các nét vẽ phải có bề dày theo quy định và thống nhất cho hình vẽ, và trong toàn bộ bản vẽ. Do đó, việc tô thiết kế nội thất đậm bằng chì khó hơn là việc thể hiện bằng bút mực.

Thứ tự tô các nét phải sao cho thước và tay trượt lên các nét đã lên đậm ít nhất nhằm tránh làm mờ, nhòe bản vẽ. Đồng thời thứ tự này tạo cho khả năng thiết kế nội thất quan sát bút vẽ, điều chỉnh bút vẽ cho đúng. Thông thường, các đường phức tạp (đường cong, tròn) được vẽ trước rồi mới đến các đường đơn giản, từ nét nhỏ rồi tới nét to (trong việc tô bằng chì) từ trái qua phải, từ trên xuống dưới. Cuối cùng tới các chữ số, chữ, khung tên. Thứ tự cụ thể như sau:

. Các đường cong, đường tròn. thiết kế nội thất
. Các nét thấy theo phương ngang từ trên xuống.
. Các nét thấy theo phương đứng từ trái qua phải.
. Các đường xiên.
. Các đường khuất (theo thứ tự trên).
. Các nét cắt
. Các đường thể hiện vật liệu hình cắt.
. Các con số ghi kích thước, khung tên, khung bản vẽ.
. Tẩy xóa nét thừa, làm vệ sinh bản vẽ, rìa giấy.
1.2 Giới thiệu các kiểu chữ thông dụng và các phạm vi ứng dụng của từng loại.
Để bản vẽ mang được tính khoa học, rõ ràng nhằm tôn trọng nội dung chính của bản vẽ, các chữ và số ghi trên hình vẽ cần được rõ. Vì thế các chữ và số hoàn toàn không được viết tùy tiện, trang trí rườm rà, nhiều kiểu, nhiều cỡ.thiết kế nội thất
Tất cả đều viết theo kiểu chữ Hoa. Chú ý rằng: các chữ cần có cỡ thích hợp về chu vi chữ, chiều dày nét và khoảng cách các nét trong chữ. Khoảng cách các chữ, các từ đều đã mang lại vẽ đẹp, các chữ số cũng tham gia vào bố cục bản vẽ. thiết kế nội thất
Hai loại chữ thông dụng trong các bản vẽ kỹ thuật như sau:
- Chữ viết tay.
- Chữ kẻ bằng thước. thiết kế nội thất
Tính chất đều đặn của các chữ, khoảng cách các từ nhận biết được do cảm nhận thị giác. Độ lớn của chữ không thể đánh giá ở khoảng vuông chu vi của chữ. Các chữ O, S, Q, C... là những chữ tròn và A, M, N những chữ có vát phải có các khung nhỉnh hơn một chút mới đưa lại sự đồng đều của bộ chữ. thiết kế nội thất
Cũng vậy, khoảng cách giữa các chữ, giữa các từ không căn cứ vào đường giới hạn thẳng đứng ở các mép biên của chữ, của từ. Mà nó phụ thuộc tương đối ở khoảng trống giữa các chữ, các từ. Vì thế phải linh ng điều chỉnh trong trường hợp của các chữ có nét cong, nét chéo (A-V) hoặc khuyết góc (L-T). thiết kế nội thất
Đối với các số cũng tương tự như thế thiết kế nội thất,.
Khoảng cách giữa hai dòng kẻ đáy chữ ~ 1,5 chiều cao chữ.

Cỡ của chữ và số: tùy lớn của bản vẽ, hình vẽ, nội dung của chữ mà có cách dùng chữ với chiều cao thích hợp. Loại chữ to thường cao từ 8 đến 18mm, chữ và số nhỏ thường từ 3 - 5mm.